Luận văn Thực trạng và một số giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV

Tín dụn g là sự chu y ển nhượng tạm th ời qu y ền sử dụn g một lượng giá trị được b iểu hiện dưới hình th ức tiền t ệ ha y h iện vật, từ n gười sở hữu sang người sử dụ ng trong một kho ản g th ời gian nhất định và khi đến thời hạn của khoảng thời gian trên, n gười sử dụng ph ải hoàn trả l ại cho n gười sở hữu một lượn g giá trị lớn hơn . Phần tăng thêm về giá trị đ ược gọi là phần lời h ay phần lợ i tức. Đây ch ính là cái giá mà n gười sử dụn g phải trả cho người sở hữu để đư ợc qu y ền sử dụn g một lượng tiền tệ h ay hiện vật nhất định . Thu ật n gữ “tín dụng” xuất phát từ gố c La tinh, có ngh ĩa là lòng tin, sự tín nhiệm ; tín dụng là một phạm trù kinh tế kh ách quan tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Quan hệ tín dụn g thời sơ khai chủ yếu bằn g hiện vật và d ưới h ình thức cho vay nặng lãi trên cơ sở củ a nền sản xu ất h àn g hóa nhỏ, kém ph át triển ở các th ời kỳ Chiếm hữu nô lệ, Phon g kiến và phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ đ ại công ngh iệ p của phương th ức sản xuất Tư b ản chủ n ghĩa. Và quan hệ tín dụng khôn g chỉ b ằn g h iện vật mà còn ph át triển bằng hiện kim, với các h ình thức tín dụng tiến bộ hơn: tín dụn g n gân hàng, tín dụ ng chính phủ Tín dụng n gân h àn g là qu an hệ giữ a các n gân hàng thư ơng mại, các tổ ch ức tín dụng với các cô ng ty , do anh nghiệp và cá nhân, đ ược thự c hiện dưới hình thức n gân hàng đứng ra hu y động vốn b ằn g tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên.

pdf72 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1  Chương 1:  TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ  1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng  1.1.1. Khái niệm  Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được  biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng  trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của khoảng thời gian trên,  người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Phần  tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay phần lợi tức. Đây chính là cái giá mà  người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được quyền sử dụng một lượng tiền tệ  hay hiện vật nhất định.  Thuật  ngữ  “tín  dụng”  xuất  phát  từ  gốc  La  tinh,  có  nghĩa  là  lòng  tin,  sự  tín  nhiệm; tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái kinh  tế xã hội khác nhau. Quan hệ tín dụng thời sơ khai chủ yếu bằng hiện vật và dưới  hình thức cho vay nặng lãi trên cơ sở của nền sản xuất hàng hóa nhỏ, kém phát triển  ở các thời kỳ Chiếm hữu nô  lệ, Phong kiến và phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ đại  công  nghiệp  của  phương  thức  sản  xuất  Tư  bản  chủ  nghĩa.  Và  quan  hệ  tín  dụng  không chỉ bằng hiện vật mà còn phát triển bằng hiện kim, với các hình thức tín dụng  tiến bộ hơn: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ…  Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín  dụng với các công ty, doanh nghiệp và cá nhân,… được thực hiện dưới hình thức  ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối  tượng nói trên.  Như vậy trong mối quan hệ trên, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người  cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi hoặc phát hành các  chứng chỉ  tiền gửi để tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi  trong xã hội  làm  nguồn vốn hoạt động của mình. Ngược lại, với tư cách là người cho vay, ngân hàng 2  cung cấp vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau  như cho vay, chiết khấu chứng từ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính,… Thông qua  hoạt động này, ngân hàng có  thể cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế đồng thời  tối đa hóa hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình.  1.1.2. Bản chất  Tín dụng  là hình  thức vận  động của vốn cho vay, nó phản  ánh mối quan hệ  kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ  thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi  trong nền  kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức.  Quan hệ  tín dụng ra đời bắt nguồn từ sự  xuất hiện mối quan hệ cung cầu về  vốn giữa người đi vay và người cho vay. Quan hệ tín dụng tồn tại trong nhiều nền  kinh  tế  hàng  hóa,  nhưng do  tính  chất  của  các  phương  thức  sản  xuất  xã  hội  khác  nhau nên tín dụng cũng mang những bản chất khác nhau, và chung quy lại tín dụng  mang các đặc điểm cơ bản sau:  ­ Nền tảng của quan hệ tín dụng là sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau giữa người  đi vay và cho vay;  ­  Tín  dụng  không  làm  thay  đổi  quyền  sở  hữu  về  vốn mà  chỉ  làm  thay  đổi  quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác;  ­ Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả;  ­ Giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi  tức tín dụng.  Tóm lại: bản chất tín dụng được thể hiện là sự vận động của vốn tiền tệ trong  xã  hội  dưới  nguyên  tắc  có  hoàn  trả  góp  phần  thúc  đẩy  hoạt  động  sản  xuất  kinh  doanh, tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống xã hội.  1.1.3. Vai trò  1.1.3.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển  Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn  của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ – sản xuất –  lưu  thông nên hiện  tượng  thừa  vốn,  thiếu  vốn  tạm  thời  luôn  xảy  ra  tại  các doanh 3  nghiệp. Từ đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá  trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.  Mặt khác, với mục tiêu mở  rộng sản xuất đối với  từng doanh nghiệp thì yêu  cầu về vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ để đẩy  nhanh  tiến độ  phát  triển  sản xuất không chỉ chờ vốn  tự  có mà doanh nghiệp phải  biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn xã hội. Từ đó, tín dụng với tư cách là  nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung  cho đầu tư phát triển. Qua đó cho thấy vốn tín dụng luôn chiếm vị trí đáng kể trong  kết  cấu  vốn  lưu  động và  vốn  cố  định của doanh nghiệp. Nói  cách  khác,  tín dụng  luôn luôn là người trợ thủ đắc lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, là người bạn  đường trong tiến trình phát triển kinh tế.  1.1.3.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả  Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ, tín dụng đã  góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt  trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định  tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các  doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng  phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ  làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu  cầu ngày càng gia tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định  thị trường giá cả trong nước.  1.1.3.3. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã  hội  Một mặt,  do  tín  dụng  có  tác dụng  thúc đẩy  nền  kinh  tế phát  triển,  sản  xuất  hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người  lao động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo  ra khả năng trong việc khai  thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động,…, do  đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất  mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 4  Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có việc làm,  đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.  1.1.3.4. Tạo điều kiện để phát triển mối quan hệ kinh tế với nước ngoài  Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ  kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không chỉ  ở trong phạm vi quốc gia trong nước mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó  nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ  và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát  triển đi  lên của mỗi nước,  làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển.  1.1.4. Phân loại  Tín dụng ngân hàng (gọi  tắt  là  tín dụng) có  thể phân chia ra nhiều loại khác  nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau:  1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cấp  tín dụng: Theo tiêu thức này  tín dụng có  thể  phân chia thành các loại sau:  ­ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;  ­ Cho vay tiêu dùng cá nhân;  ­ Cho vay mua bất động sản;  ­ Cho vay sản xuất nông nghiệp;  ­ Cho vay kinh doanh xuất khẩu…  1.1.4.2. Căn  cứ  vào  thời hạn  cấp  tín dụng: Theo  tiêu  thức này  tín dụng  có  thể  phân chia thành các loại sau:  ­ Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn tối đa là 12 tháng;  mục đích thông thường là  tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;  ­ Tín dụng trung hạn:  là hoạt động cấp tín dụng có  thời hạn từ  trên 12 tháng  đến 60 tháng; mục đích thông thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;  ­ Tín dụng dài hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng; mục  đích thông thường là nhằm tài trợ các dự án đầu tư.  1.1.4.3. Căn cứ vào mức độ  tín nhiệm của  khách hàng: Theo tiêu thức này  tín  dụng có thể được phân thành các loại sau: 5  ­ Cho vay không có tài sản bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,  cầm  cố hoặc bảo  lãnh  của  bên  thứ ba mà  chỉ dựa vào uy  tín  của  bản  thân  khách  hàng vay vốn để quyết định cho vay.  ­ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay  như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.  1.1.4.4. Căn  cứ  vào  phương  thức  cho vay: Theo  tiêu  thức  này,  tín dụng  có  thể  phân chia thành các loại sau:  ­ Cho vay theo món vay;  ­ Cho vay theo hạn mức tín dụng;  ­ Cho vay theo hạn mức thấu chi.  1.1.4.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này, tín dụng  có thể phân chia thành các loại sau:  ­ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi  đáo hạn;  ­ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp;  ­ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ vào khả  năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.  1.2. Tín dụng bán lẻ  1.2.1. Khái niệm  Hiện  nay,  ở  nước  ta  vẫn  chưa  có  khái  niệm  thống  nhất  về  tín  dụng bán  lẻ.  Trong Luật các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định chung,  chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Tại khoản 2 Điều 50 Luật các tổ chức tín  dụng có ghi “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn, trung dài hạn  nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống” được bao  hàm cả hai nội dung: tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.  Xuất phát từ cách hiểu truyền thống trong lĩnh vực thương mại hàng hoá, bán  buôn  là hình  thức mua bán hàng hoá  thông qua các  trung gian, đại  lý, để bán với  khối lượng lớn; ngược lại, bán lẻ là hình thức bán hàng mà người bán trực tiếp bán  cho người mua  là người  sử dụng,  tiêu dùng với khối  lượng nhỏ,  lẻ. Khi  áp  dụng 6  trong hoạt động tín dụng, hiện nay trên thế giới có hai cách hiểu khác nhau về bán  buôn, bán lẻ tín dụng.  Thứ nhất, tín dụng bán buôn được hiểu là tất cả các khoản cho vay thông qua  thị  trường  tài  chính  (thị  trường  tiền  tệ  liên  ngân  hàng)  hoặc  cho  vay  đối  với  các  trung gian tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức làm đại lý ủy  thác), không tính đến quy mô giá trị khoản vay. Trong khi đó, tín dụng bán lẻ bao  gồm những khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng với các khoản cho vay  có quy mô giá trị khác nhau. Người vay cuối cùng ở đây không phân biệt theo quy  mô lớn hay nhỏ, mà chủ yếu được xác định là người trực tiếp sử dụng vốn vay đưa  vào đầu tư, không thực hiện việc cho vay tiếp tới các đối tượng khác.  Thứ hai, tín dụng bán buôn được hiểu tương tự hình thức thứ nhất, cộng thêm  những khoản cho vay công ty và doanh nghiệp lớn khác có giá trị lớn hơn một quy  mô nào đó tùy theo quy định cụ thể của từng nước, ví dụ, ở nước Anh, những khoản  vay có giá trị từ 50.000 Bảng Anh trở lên được coi là khoản cho vay bán buôn. Tín  dụng bán lẻ bao gồm tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến các người vay cuối cùng  là các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa, cộng thêm các khoản cho  vay đối với những công ty và doanh nghiệp lớn nhưng có quy mô nhỏ hơn một mức  giá trị nào đấy, ví dụ ở nước Anh là các khoản vay có giá trị dưới 50.000 Bảng Anh.  Trong thực tế, những tiêu chí phân định giữa bán buôn, bán lẻ nêu trên chỉ là  tương đối và không mang  tính phổ biến đối với mọi quốc gia, và các ngân hàng,  thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản  lý ở từng nơi.  Theo TS. Lê Khắc Trí,  tín dụng bán  lẻ  là những hình  thức cho vay  trực  tiếp  đến các người vay cuối cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp  nhỏ và vừa.  Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT, dịch vụ  ngân hàng bán lẻ là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng  lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể  tiếp  cận  trực  tiếp  với  sản phẩm và dịch  vụ ngân hàng  thông qua  các phương  tiện 7  điện tử viễn  thông và công nghệ  thông tin. Theo định nghĩa  trên,  tín dụng bán  lẻ  được hiểu là những hình thức cho vay, những khoản vay trực tiếp từng khách hàng  cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, được  công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ và  xử lý cơ sở dữ liệu tập trung…  Theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV, cấp tín dụng bán lẻ  là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,  bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó, khách hàng bán lẻ là cá nhân (cá nhân  Việt Nam và cá nhân nước ngoài), hộ gia đình có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch  vụ của BIDV.  Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên, và theo quan điểm học viên có thể rút ra  khái niệm về tín dụng bán lẻ như sau: tín dụng bán lẻ là hình thức cung cấp trực tiếp  các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh có quy mô nhỏ cho các khách hàng là cá nhân, hộ  gia đình và các doanh nghiệp nhỏ  và vừa. Đây  là  khái niệm được đa số  các ngân  hàng thương mại cổ phần sử dụng hiện nay.  1.2.2. Đặc điểm  ­  Đối  tượng được  cung  cấp  sản  phẩm  tín  dụng bán  lẻ  rất  rộng  và  số  lượng  khách hàng vô cùng lớn, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ  và vừa trong nền kinh tế, nhưng giá trị của các khoản vay thông thường nhỏ.  ­  Chất  lượng  các  thông  tin  tài  chính  của  các  khách  hàng  vay  thông  thường  không cao, đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác định, đối với các  doanh nghiệp nhỏ và vừa các báo cáo tài chính thường không được kiểm toán.  ­ Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với tín dụng bán lẻ có xu hướng cao hơn  mức bình quân chung, do các nhu cầu vay trung dài hạn mua nhà ở, đất ở, mua sắm  tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn; bên cạnh đó, khách hàng vay thường không chủ  động kế hoạch hoá về dòng  tiền, các nhu cầu vay  tiêu dùng  thông  thường có  thời  hạn trên 12 tháng.  ­ Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ  thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế; tăng mạnh trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng tốt, 8  thu nhập cao, chi tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ sinh lời  cao; ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, rất nhiều cá nhân, hộ gia  đình, hạn chế chi  tiêu, vay mượn,  tiêu dùng, các doanh nghiệp  nhỏ  và vừa nhanh  chóng thu hẹp sản xuất.  ­ Chi phí cho tín dụng bán lẻ lớn hơn mức bình quân chung, do các khoản vay  nhỏ,  lẻ,  lượng khách hàng  lớn nên chi phí quản  lý, chi phí hoạt động  lớn; do nhu  cầu sử dụng nguồn trung dài hạn cao nên chi phí vốn cao.  ­ Tín dụng bán lẻ có khả năng phân tán rủi ro, do số lượng khách hàng lớn, các  khoản vay có giá trị nhỏ.  1.2.3. Vai trò  1.2.3.1. Đối với nền kinh tế  Hoạt động tín dụng nói chung có  vai  trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy  kinh tế phát triển, bên cạnh đó hoạt động tín dụng bán lẻ có một số vai trò đặc thù  như sau:  ­ Góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, sử dụng hiệu quả nguồn  vốn, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình mở rộng sản xuất hàng hóa, dịch  vụ, giải quyết khối lượng lớn công ăn việc làm, nâng cao vai trò của các thành phần  kinh tế này trong nền kinh tế, đóng góp ngày càng tăng trong GDP.  ­ Góp  phần  kích  cầu  tiêu  dùng:  với  các  sản  phẩm  cho  vay mua  nhà ở,  ôtô,  trang thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình …phù hợp với khả năng chi trả của khách  hàng, các sản phẩm  tín dụng  tiêu dùng  thông qua các  loại  thẻ  nội địa và quốc  tế,  kích thích người dân tăng cường chi  tiêu,  từ đó  thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư  gia tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế.  ­ Góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi ở nhiều nơi: kênh tín  dụng bán lẻ được khai thông, giúp các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các doanh  nghiệp nhỏ,… dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng có lãi suất hợp lý sẽ hạn chế  nạn cho vay nặng lãi ở nhiều nơi. 9  1.2.3.2. Đối với ngân hàng  ­ Đây là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong  khu vực và trên thế giới, đảm bảo cho các ngân hàng đa dạng hoá kinh doanh, mở  rộng các phân khúc khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường, phân tán rủi ro, cung  ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.  ­ Trên giác độ  tài chính,  tín dụng bán  lẻ đóng góp quan  trọng vào việc  tăng  trưởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các ngân hàng. Tín dụng  bán lẻ là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại  bên  cạnh  cho  vay  bán  buôn,  tốc  độ  cho  vay  bán  lẻ  tăng  nhanh  sẽ  góp  phần  đẩy  nhanh dư nợ, đồng thời cho vay bán lẻ thường có lãi suất cao hơn, đồng nghĩa với  tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.  ­ Phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán  lẻ nói  riêng yêu cầu các ngân hàng đầu tư mạnh vào hạ tầng công nghệ thông tin,  cải  tiến  chất  lượng sản phẩm, xây dựng mạng  lưới kênh phân phối đa dạng,  rộng  khắp làm nền tảng để phát triển sác sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phục vụ  một lượng khách hàng bán lẻ đông đảo.  1.2.3.3. Đối với khách hàng  ­ Phát huy tối đa nội lực khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ  và  vừa,  khai  thác  hết  tiềm  năng  về  lao  động,  đất  đai,  hàng  hóa,  máy  móc,  nhà  xưởng… một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.  ­ Góp phần nâng cao đời  sống vật chất và  tinh  thần của người dân,  tạo điều  kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân  hàng hiện đại, phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.  1.2.4. Phân loại  Bên cạnh các hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ có một số hình thức  phân loại đặc thù:  1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay  ­ Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa;  ­ Tín dụng tiêu dùng. 10  1.2.4.2. Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng  ­ Cho vay cá nhân;  ­ Cho vay hộ gia đình;  ­ Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.  1.2.5. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ chủ yếu hiện nay  Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát triển của nền  kinh tế, các ngân hàng thương mại hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra rất  nhiều sản phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của  khách hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách  hàng, căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay, một số sản phẩm phổ biến hiện nay  gồm:  ­ Cho vay vốn sản xuất kinh doanh: là sản phẩm tín dụng ngắn hạn nhằm đáp  ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước mua vật tư, hàng hóa, chi phí  nhân công, nhiên  liệu, nộp  thuế,…; xuất nhập khẩu nguyên vật  liệu, hàng hoá,…;  thông thường thông qua hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc theo món.  ­ Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: là sản phẩm tín dụng trung dài hạn  nhằm bổ sung vốn đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương  tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng,…  ­ Cho  vay  kinh  doanh  chứng  khoán:  là  sản  phẩm  cho  nhà  đầu  tư  vay  bằng  đồng Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bán chứng khoán đã  được khớp lệnh công ty chứng khoán.  ­ Cho vay  tiêu dùng cá nhân:  là  sản phẩm nhằm  tài  trợ cho nhu cầu chi  tiêu  của người  tiêu dùng, đây  là  nguồn  tài  chính quan  trọng để  trang  trải các  nhu  cầu  sinh hoạt gia đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch,…  ­ Cho vay du học: là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ các du học  sinh tham dự các khoá đại học, sau đại học của nước ngoài.  ­ Cho vay học phí: thông thường là sản phẩm cho vay tín chấp dưới hình thức  trả  định  kỳ  nhằm hỗ  trợ  người  vay  có  đủ  khả  năng  chi  trả  học  phí  khi  bản  thân  người vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học tại Việt Nam. 11  ­ Cho vay mua nhà/đất để ở:  là  sản phẩm dành cho các khách hàng cá nhân  vay vốn để  thực hiện việc xây, mua,  sửa nhà, chuyển quyền  thuê  lại nhà của Nhà  nước, chuyển quyền sử dụng đất…  ­ Cho vay mua ô  tô:  khách hàng vay  vốn  để có  thể  sở  hữu và sử  dụng một  chiếc ôtô mới, đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc kinh doanh.  1.3. Một số kinh nghiệm về hoạt động tín 
Tài liệu liên quan