Sơ lược về công ty
Tên công ty viết bằng tiếng việt : CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH SÀI GÒN
Tên công ty viết bằng tiếng anh: SAIGON COMPUTER CORPORATION
Tên công ty viết tắt : SACOM CORP
Địa chỉ : 74/15 Trương Quốc Dung, P.10, Q. Phú Nhuận, TP.HCM
Điện thoại : (08)38445272 Fax : (08)38445271
Mã số thuế : 0302657088 do UBND Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư TPHCM cấp ngày 09/07/2002
Số đăng ký kinh doanh : 4103001096
E-mail: sacom@sacom-tech.vn
Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đ (Mười tỷ đồng)
Quyết định thành lập
Công Ty Cổ Phần Máy Tính Sài Gòn được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số ĐKKD 4103001096 ngày 09/07/2002 và có thay đổi ngày 21/08/2010 do ông NGUYỄN NHẬT MINH làm giám đốc.Các cổ đông chỉ cùng chia lợi nhuận trên số cổ phần chứ không tham gia điều hành hoạt động công ty.
Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm:
- Mua bán thiết bị tin học, sản phẩm điện – điện tử, thiết bị văn phòng, thiết bị viễn thông , thiết bị chống trộm,thiết bị báo cháy,camera quan sát
-Lắp đặt, bảo trì, tư vấn mạng viễn thông mạng máy tính,tích hợp mạng cục bộ (Lan,Wan),thiết bị web,tư vấn chuyển giao công nghệ.
97 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần máy tính Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề tài: Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần máy tính Sài Gòn
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH SÀI GÒN
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Sơ lược về công ty
Tên công ty viết bằng tiếng việt : CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH SÀI GÒN
Tên công ty viết bằng tiếng anh: SAIGON COMPUTER CORPORATION
Tên công ty viết tắt : SACOM CORP
Địa chỉ : 74/15 Trương Quốc Dung, P.10, Q. Phú Nhuận, TP.HCM
Điện thoại : (08)38445272 Fax : (08)38445271
Mã số thuế : 0302657088 do UBND Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư TPHCM cấp ngày 09/07/2002
Số đăng ký kinh doanh : 4103001096
E-mail: sacom@sacom-tech.vn
Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đ (Mười tỷ đồng)
Quyết định thành lập
Công Ty Cổ Phần Máy Tính Sài Gòn được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số ĐKKD 4103001096 ngày 09/07/2002 và có thay đổi ngày 21/08/2010 do ông NGUYỄN NHẬT MINH làm giám đốc.Các cổ đông chỉ cùng chia lợi nhuận trên số cổ phần chứ không tham gia điều hành hoạt động công ty.
Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm:
- Mua bán thiết bị tin học, sản phẩm điện – điện tử, thiết bị văn phòng, thiết bị viễn thông , thiết bị chống trộm,thiết bị báo cháy,camera quan sát…
-Lắp đặt, bảo trì, tư vấn mạng viễn thông mạng máy tính,tích hợp mạng cục bộ (Lan,Wan),thiết bị web,tư vấn chuyển giao công nghệ.
Mua các mặt hàng công ty kinh doanh
Nhập kho công
ty
Bán
Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh của công ty Cổ Phần Máy Tính Sài Gòn
Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng xuyên suốt trong quá trình hoạt động và phát triển hơn 10 năm qua của công ty là cung cấp các sản phẩm máy vi tính và một số sản phẩm chuyên dụng khác. Sau khi thành lập,Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường.Công ty càng ngày càng nhận được nhiều HĐKT.Với lợi thế về quan hệ giao tiếp,với địa điểm văn phòng công ty nằm trong thành phố,có chỗ rộng rãi để bốc dỡ hàng,giao thông thuận lợi nên tạo điều kiện tốt cho việc vận chuyển, kết hợp với sự hợp tác bền chặt của các khách hàng và nhà cung cấp.Trong suốt thời gian hoạt động công ty đã có một bước pháttriển nhanhchóng.
Những thuận lơi và khó khăn
a. Thuận lơi :
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đặc biệt là việc bùng nổ của ngành công nghệ thông tin,máy móc thay thế dần hoạt động tay chân của con người.
Nhờ có sự năng động và nhạy bén của giám đốc cũng như các phòng ban, đặc biệt một đội ngũ kỹ thuật giàu kinh nghiệm và nhiệt tình đã đưa công ty ngày một lớn mạnh.
b. Khó khăn :
Bên cạnh những thuận lợi trên còn có các nhân tố tác động gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanhnhư : mặt hang đa dạng nên cũng rất khó khăn trong việc chọn lựa về mặt kỹ thuật,vận chuyển khó khăn, sự cạnh tranh của các công ty… đòi hỏi giám đốc cần phải có một định hướng đúng đắn để công ty ngày càng phát triển hơn nữa .
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng hành chính nhân sự
Phòng mua bán hàng
Phòng thầu
Phòng kỹ thuật
Phòng tư vấn giải pháp
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty
Sơ đồ 1.2:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng các phòng ban:
Giám đốc : Là người quản lý công ty và chịu trách nhiệm của công ty trước Nhà nước về kết quả sản xuất kinh doanh cũng như mọi hoạt động của công ty. Đựơc quyền tuyển dụng và sử dụng lao động theo nhu cầu sản xuất , quyết định nâng bậc đối với công nhân, có quyến khen thưởng và thi hành kỷ luật dựa theo nội quy lao động của công ty và luật lao động.
Phòng Kỹ Thuật :Kỹ thuật chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc giúp giám đốc xây dựng kế hoạch triển khai các dự án,công trình,máy móc thiết bị dựa trên các hợp đồng kinh tế từng tháng ,quý , năm, giúp giám đốc theo dõi đônđốc và thực hiện kế hoạch hàng ngày về mặt kỹ thuật, quản lý các loại vật tư, máy móc.
Phòng kỹ thuật :Chịu sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng kỹ thuật, và có trách nhiệm lắp đặt,thi công các đơn đặt hàng chuyển vềtừ phòng mua bán hàng ,chịu trách nhiệm về kích cỡ số lượng,bảo hành máy móc.
Phòng tư vấn giải pháp: Chịu trách nhiệm tư vấn thiết kế về công nghệ thông tin,chọn lựa các sản phẩm phù hợp cho mỗi công trình sau đó báo với phòng mua hàng.Đồng thời hỗ trợ kỹ thuật cho phòng kỹ thuật.
Phòng kế toán tàichính : Phụ trách việc hoạch toán các nghiệp vụ, hoạch toán kinh tế , giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh kỹ luật tài chính,theo dõi công nợvà đề xuất các biện pháp sử dụng vốn hợp lý.Giám sát việc kiểm tra và chấp hành chế độ quản lý bảo vệ tài sản cho doanhnghiệp. Kiểm tra các hợp đồng kinh tế và mua bán vật tư thànhphẩm , phế phẩm. Có trách nhiệm kiểm soátthu chi trong doanh nghiệp.
Phòng hành chính nhân sự :Phụ trách việc tính lương, đề nghị tạm ứng ,thanh toán tạm ứng cho nhân viên trong công ty,kiểm tra việc thực hiện các nội quy công ty của các nhân viên,quan tâm đến chế độ chính sách hỗ trợ cho nhân viên.
Phòng kinh doanh: Phụ giúp giám đốc quản lý về tình hình kinh doanh,các HĐKT,đi ngoại giao với khách hàng nhà cung cấp.
Phòng thầu: Chịu sự quản lý của trường phòng kinh doanh.Kiểm soát về các hồ sơ thầu,đấu thầu và liên hệ với các khách hàng mà công ty tham gia đấu thầu.
Phòng mua bán hàng: là phòng ban phụ trách về việc tìm nguồn hàng cung cấp cho mỗi HĐKT.Liên hệ với khách hàng nhà cung cấp về mỗi đơn hàng. Phòng mua bán kiêm chức năng bộ phận kho, quản lý và theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kếtoán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ
Kế toánthu chi
Thủ quỹ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu phòng kế toán tài chính
Nhiệm vụ :
- Kế toán trưởng :
Tổ chức,quản lý và điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán
Kiểm soát và ký duyệt các chứng từ ,sổ sách ,báo cáo trong phạm vi quyền hạn mà Nhà nước quy định .Lập báo cáo tài chính,báo cáo quyết toán thuế theo quy định.
Kế toán trưởng là chị Hà Thị Thu Hương thâm niên 9 năm làm kế toán trưởng,tham gia công tác ở công ty Cổ Phần Máy Tính Sài Gòn đã 5 năm.
- Kế toán tổng hợp :
Giúp kế toán trưởng về việc tổ chức và điều hành mọi hoạt động chuyên môn kế toán .Hướng dẫn kiểm tra kiểm soát các công việc của kế toán chi tiết .Thực hiện các công việc kế toán tổng hợp và kiêm nhiệm các công việc kế toán chi tiết khác như kế toán chi tiết khác như,kế toán TSCĐ, khấu hao TSCĐ,kế toán công nợ,…
Kế toán tổng hợp là chị Lã Thị Hằng thâm niên 3 năm làm kế toán tổng hợp,tham gia công tác ở công ty Cổ Phần Máy Tính Sài Gòn đã 2 năm.
- Kế toán thu chi:
Thực hiện các công việc của một kế toán chi tiết như thực hiện thu chi và lập sổ quỹ trên Excel ,kiểm soát chứng từ,kế toán ngân hàng,theo dõi bảo lãnh,việc ký quỹ
Kế toán thu chi là chị Phùng Thị Cẩm Tú tham gia công tác ở công ty Cổ Phần Máy Tính Sài Gòn đã được 2 năm.
- Thủ Qũy :
Quản lý tiền mặt,thực hiện rút séc,phát lương,lập sổ quỹ bằng tay và có trách nhiệm kiềm tra quỹ tiền mặt hàng ngày.
Thủ quỹ là chị Bùi Thị Oanh thâm niên 8 năm làm thủ quỹ,tham gia công tác ở công ty Cổ Phần Máy Tính Sài Gòn đã 6 năm
1.4Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
-Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC,ngày 14/08/2006 của Bộ Tài chính.
-Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức kế toán “Nhật Ký Chung” được thực hiện trên máy vi tính bằng “phần mềm kế toán ACCOS” do công ty TNHH MTV Phần mềm Cát Nam cung cấp.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/xxxx đến 31/12/xxxx
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam
Phương pháp nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua.
Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng.
Tỷ lệ khấu hao: Áp dụng theo thông tư 203/2009/TT-BTC.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:: theo phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập dự phòng: dựa vào tình hình thực tế, giá cả thị trường có thể tiêu thụ được để lập dự phòng.
Phương pháp tính giá thành: Do sự thỏa thuận giá giữa hai bên mua và bán.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.4:Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại công ty
TK
Tên tài khoản
TK
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
3388
Phải trả, phải nộp khác
1111
Tiền mặt Việt Nam
3389
Bảo hiểm thất nghiệp
112
Tiền gửi Ngân hàng
341
Vay dài hạn
1121
Tiền Việt Nam
3411
Vay dài hạn
1122
Ngoại tệ
3414
Nhận ký quý, ký cược dài hạn
131
Phải thu khách hàng
352
Dự phòng phải trả
1311
Phải thu ngắn hạn
411
Nguồn vốn kinh doanh
133
Thuế GTGT được khấu trừ
4111
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
421
Lợi nhuận chưa phân phối
138
Phải thu khác
4211
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
1388
Phải thu khác
4212
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
142
Chi phí trả trước
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
144
Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
5111
Doanh thu bán hàng hóa
156
Hàng hóa
5113
Doanh thu cung cấp dịch vụ
1561
Giá mua hàng hóa
515
Doanh thu hoạt động tài chính
211
Tài sản cố định hữu hình
632
Giá vốn hàng bán
2111
Nhà cửa, vật kiến trúc
635
Chi phí tài chính
2112
Máy móc, thiết bị
641
Chi phí bán hàng
331
Phải trả cho người bán
6411
Chi phí nhân viên
3311
Phải trả ngắn hạn
6414
Chi phí khấu hao TSCĐ
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6417
Chi phí dịch vụ mua ngoài
3331
Thuế GTGT phải nộp
6418
Chi phí bằng tiền khác
33311
Thuế GTGT đầu ra
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
6421
Chi phí nhân viên quản lý
3333
Thuế xuất, nhập khẩu
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ
3335
Thuế thu nhập cá nhân
6425
Thuế, phí và lệ phí
334
Phải trả người lao động
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
3341
Phải trả công nhân viên
6428
Chi phí bằng tiền khác
338
Phải trả, phải nộp khác
811
Chi phí khác
3383
Bảo hiểm xã hội
911
Xác định kết quả kinh doanh
3384
Bảo hiểm y tế
Giới thiệu phần mềm kế toán sử dụng tại công ty cổ phần máy tính Sài Gòn
Công ty cổ phần máy tính Sài Gòn sử dụng phần mềm kế toán Accos của công ty TNHH phần mềm Cát Nam.
Phần mềm Accos là phần mềm tiện dụng với nhiều phân hệ và có thể cho các doanh nghiệp lựa chọn một trong năm hình thức kế toán,và có thể lựa chọn các báo cáo tuỳ vào đơn vị mình.
Phân hệ tổng hợp bao gồm các sổ sách và báo cáo thông dụng dành cho các công ty.Tùy vào loại hình và hoạt động của công ty mà sử dụng các báo cáo phù hợp.Dưới đây là các sổ sách và báo cáo trong phân hệ kế toán tổng hợp.
Sổ sách Sổ nhật ký chung Sổ cái chi tiết tài khoản Sổ cái tổng hợp Nhật ký chứng từChứng từ ghi sổ Bảng kê thuế Giá trị gia tăng đầu vào Bảng kê thuế Giá trị gia tăng đầu ra Sổ chi tiết các khoản chi phí
Báo cáoBáo cáo chi tiết tài khoản Bảng cân đối tài khoảnBảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chínhBáo cáo lưu chuyển tiền tệBáo cáo doanh thuBáo cáo chi phí Báo cáo dự án, công trình, khu đầu tưBáo cáo chi phí quản lýBáo cáo chi phí sản xuấtTờ khai thuế giá trị gia tăng Tờ khai thuế Thu nhập Doanh nghiệpQuyết toán thuế thu nhập doanh nghiệpTờ khai thuế Thu nhập Doanh nghiệpQuyết toán thuế thu nhập doanh nghiệpTờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập doanh nghiệpBáo cáo tài khoản ngoài bảngBáo cáo Tài chính bổ sung theo do người sử dụng định nghĩa.
GIAO DIỆN CỦA HỆ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TRÊN PHẦN MỀM
Hình thức kế toán máy: Công ty áp dụng hình thức kế toán máy, phần mềm kế toán Accos. Hình thức này có sơ đồ như sau:
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Phần mềm kế toán
Sổ kế toán:
- Sổ cái
- Sổ chi tiết
-Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.5:Quy trình ghi sổ kế toántheo hình thức kế toán máy
Giải thích:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính.Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo đúng quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định và sổ kế toán ghi bằng tay.
Toàn bộ công tác kế toán của công ty Cổ Phần Máy Tính Sài Gòn được tiến hành trên máy vi tính thông qua phần mềm Accos, chính vì vậy mà công tác kế toán được tiến hành khá nhanh chóng. Mỗi kế toán viên chỉ được phép truy cập vào một phần hành trách nhiệm nhất định của mình và được quản lý bởi mật khẩu riêng của mỗi người. Hình thức kế toán áp dụng là kế toán máy vi tính dựa theo hình thức nhật ký chung nên các loại sổ sách kế toán in ra đều dựa theo hình thức nhật ký chung.
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH SÀI GÒN
2.1 Kế toán tiền mặt.
2.1.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ gốc:
-Hóa đơn GTGT
-Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Bảng thanh toán tiền lương
Chứng từ dùng để ghi sổ:
-Phiếu thu
- Phiếu chi
2.1.2 Tài khoản sử dụng
-TK cấp 1: 111_”Tiền mặt”
-TK cấp 2: 1111_”Tiền mặt Việt Nam”
2.1.3 Sổ kế toán sử dụng
-Sổ nhật ký chung
-Sổ quỹ tiền mặt
-Sổ cái tài khoản 111
- Sổ chứng từ kế toán
2.1.4 Quy trình ghi sổ kế toán :
2.1.4.1 Quy trình chi tiền:
Bộ phận có nhu cầu thanh toán chi tiền lập Giấy đề nghị. Kế toán thu chi sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và Giấy đề nghị rồi lập phiếu chi gồm 2 liên và chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt. Khi phiếu chi đã được ký duyệt sẽ chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ tiến hành chi tiền và ký xác nhận, sau đó đưa phiếu chi cho khách hàng ký 2 liên. Sau đó thủ quỹ sẽ lưu liên 2 của phiếu chi, liên 1 được chuyển về kế toán thu chi và lưu tại đây.
Phiếu Chi
Chi tiền,
Ký
Phiếu Chi (đã ký)
Thủ quỹ
Phiếu Chi (đã ký)
Phiếu Chi
KT Trưởng
Phiếu Chi
Đề nghi Chi tiền
Kiểm tra
Chứng từ Chi tiền
Lập Phiếu Chi
Khách hàng
KT Thu-Chi
Bắt đầu
Kết thúc
S
Đ
Ký duyệt
Lưu đồ 2.1: Quy trình chi tiền mặt
2.1.4.2 Quy trình thu tiền:
Dựa vào chứng từ thu tiền (hóa đơn, phiếu kế toán). Kế toán thu chi sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ lập phiếu thu gồm 2 liên và chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt. Khi phiếu thu đã được ký duyệt sẽ chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ tiến hành thu tiền và ký xác nhận, , sau đó đưa phiếu thu cho khách hàng ký 2 liên.. Sau đó thủ quỹ sẽ lưu liên 2 của phiếu thu, liên 1 được chuyển về kế toán thu chi và lưu tại đây.
Phiếu Thu (đã ký)
Thủ quỹ
Thu tiền,
Ký
Phiếu Thu (đã ký)
Trả tiền
Hóa đơn
Khách hàng
Bắt đầu
Phiếu Thu
Phiếu Thu
KT Thu-Chi
KT Trưởng
Ký duyệt
Phiếu Thu (đã ký)
Lập phiếu thu
Lưu đồ 2.2: Quy trìnhthu tiền mặt
Hằng ngày, kế toán thu chi có trách nhiệm lập phiếu thu,chi và mở sổ quỹ tiền mặt trên Excel, ghi chép, theo dõi hoạt động xuất nhập quỹ theo trình tự phát sinh phiếu thu, phiếu chi từ đó tính ra số tồn quỹ. Sau khi hội đủ chữ ký và đã thu chi xong kế toán thu chi lấy các chứng từ gốc kèm theo mỗi từ thu chi ra tổng hợp vào sổ chứng từ và giao cho kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý xuất nhập tiền . Hằng ngày kiểm kê số tồn quỹ tại công ty kết hợp cùng với kế toán thu chi để quản lý dòng tiền tại công ty chặt chẽ hơn.
Cuối mỗi tháng kế toán thu chi lại tập hợp lại các phiếu thu chi đối chiếu với thủ quỹ. Sau cùng sẽ tạo một file chứng từ thu chi của từng tháng.
Kế toán tổng hợp khi nhận các chứng từ gốc sẽ nhập liệu vào phần mềm ACCOS thực hành trong phân hệ kế toán tổng hợp.Vì phần mềm thực hiện các bút toán tự động nên các dữ liệu tự kết chuyển vào nhật ký chung, sổ cái 111 và các tài khoản đối ứng,cuối cùng là báo cáo.
Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính sử dụng bằng phần mềm ACCOS
Phân hệ kế toán tổng hợp
Nghiệp vụ
kinh tế
Chứng từ gốc
Nhập liệu
Nhật ký chung
Báo cáo
Truy xuất ra sổ cái TK 111
Sơ đồ 2.1 Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt trên máy bằng phần mềm
2.1.5 . Ví dụ minh họa:
Các nghiệp vụ làm tăng tiền mặt:
a)Nhập quỹ tiền mặt từ việc rút séc của ngân hàng Nam Á chi nhánh Hoà Hưng căn cứ theo chứng từ phiếu thu số 10/12 ngày 08/12/2012:
Định khoản:
N 111 (1111) - 20.000.000
C 112 (1121NA) – 20.000.000
-Chứng từ : Phiếu thu tiền mặt số 10/12 (Phụ lục 01)
-Sổ kế toán : Nhật ký chung (Phụ lục 02,trang 01,dòng 25,26)
Sổ cái TK 111,112(Phụ lục 03)
Sổ kế toán chi tiết(còn gọi là sổ phụ ngân hàng lấy vào ngày cuối của hàng tháng) (Phụ lục 03)
b)Thu tiền mặt từ việc thu hồi công nợ của CN công ty CP tích hợp hệ thống quốc gia ADG nhập quỹ tiền mặt theo phiếu thu số 17/12 ngày 27/12/2012 và hóa đơn GTGT số 195940:
Định khoản:
N 111 (1111) : 1.053.360
C 131 (1311) : 1.053.360
-Chứng từ : Phiếu thu tiền mặt số 17/12 (Phụ lục 01)
Hoá đơn GTGT số 195940 ngày 27/12/2012 (Phụ lục 01)
-Sổ kế toán : Nhật ký chung (Phụ lục 02,trang 01,dòng 7,8)
Sổ cái TK 1111,1311(Phụ lục 03)
Các nghiệp vụ làm giảm tiền mặt:
a)Chi tiền mua hàng hóa của công ty cổ phần phân phối Tân Niềm Tin theo phiếu chi số 31/12 ngày 22/12/2012,và hóa đơn GTGT số 191874 ngày 15/12/2012:
Định khoản:
N 156 (1561) :20.176.000
N 1331 : 2.017.000
C 111 (1111) – 22.193.000
-Chứng từ : Phiếu chi tiền mặt 31/12 (Phụ lục 01)
Hoá đơn GTGT số 191874 và biên bản giao nhận hàng hoá (Phụ lục 01)
-Sổ kế toán : Nhật ký chung (Phụ lục 02,trang 02,dòng 13,14,15,16)
Sổ cái TK 111,1331,156 (Phụ lục 03)
b) Chi tiền cho nhân viên Nguyễn Đỗ Hoàng Lân đổ xăng xe đi công tác Vũng Tàu căn cứ theo phiếu chi số 43/12 ngày 25/12/2012 và hóa đơn xăng dầu số 4086 ngày 25/12/2012.
Định khoả