Trong những thập niên gần đây, ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nước nói riêng đang trở thành mối lo chung của nhân loại. Vấn đề ô nhiễm môi trường và bảo vệ sự trong sạch cho các thủy vực hiện nay đang là những vấn đề cấp bách trong quá trình phát triển xã hội khi nền kinh tế và khoa học kỹ thuật đang tiến lên những bước dài. Để phát triển bền vững chúng ta cần có những biện pháp kỹ thuật hạn chế, loại bỏ các chất ô nhiễm do hoạt động sống và sản xuất thải ra môi tường. Một trong những biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm nguồn nước là tổ chức thoát nước và xử lý nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Bên cạnh sự phát triển và ứng dụng các khoa học – kỹ thuật hiện đại đã phát sinh những vấn đề cần giải quyết đó là làm cho môi trường bị ô nhiễm do quá trình sản xuất cũng như hoạt động sinh hoạt trong công ty, xí nghiệp, như: bụi, khói, chất thải, nước thải. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống xử lý nước thải nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo chỉ tiêu chất lượng xả là rất cần thiết.
Để đáp ứng một trong những yêu cầu trên, chủ đầu tư là Công ty CP SX-DV-TM-XD Thành Tài Long An đã có kế hoạch xây dựng một hệ thống thoát nước với mục đích thu gom và xử lý đảm bảo chất lượng an toàn trước khi xả thải ra môi trường.
Đối với trạm xử lý nước thải này, do hạn chế về mặt diện tích, đòi hỏi có mỹ quan và xử lý nước thải từ nhà máy để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải ra môi trường theo QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Đồng thời, trạm xử lý nước thải loại này phải đảm bảo tính thẩm mỹ, không được phát sinh mùi, tiếng ồn, đòi hỏi tính kỹ thuật và độ bền cao. Với nhu cầu cấp thiết của thực tế, áp dụng những kiến thức đã được học từ phía nhà trường nhằm đưa ra một phương án phù hợp để đáp ứng những yêu cầu đã nêu trên từ phía Công ty. Trong phạm vi hẹp của luận văn em chọn đề tài “Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải sinh hoạt Công ty CP SX-DV-TM-XD Thành Tài Long An “.
127 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải sinh hoạt Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ thương mại xây dựng Thành Tài Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu oxi sinh hoá (hay sinh học)
BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường
COD Nhu cầu oxi hoá học
DO Oxy hoà tan
SS Chất rắn lơ lửng
MLSS Sinh khối lơ lửng
MLVSS Sinh khối bay hơi hỗn hợp
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
NTSH Nước thải sinh hoạt
QCXD Quy chuẩn xây dựng
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
SCR Song chắn rác
PCCC Phòng cháy chữa cháy
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 3-1: Tải lượng chất bẩn tính cho một người trong ngày đêm
2
Bảng 3-2: Đặc tính của bùn tự hoại trong nước thải sinh hoạt
3
Bảng 3-3: Một vài phương pháp xử lý nước thải theo quy trình xử lý cơ học, hóa học, sinh học
4
Bảng 3-4: Cơ sở lựa chọn phương pháp xử lý nước thải bằng sinh học
5
Bảng 4.1: Tải lượng và nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt
6
Bảng 4.2: Tính chất nước thải sinh hoạt Công ty Thành Tài Long An
7
Bảng 4.3. Quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT cột A
8
Bảng 4.4: So sánh phương án xử lý cơ học
9
Bảng 4.5: So sánh phương án xử lý sinh học
10
Bảng 4.6 : So sánh các phương án khử trùng
11
Bảng 5.1. Các thông số xây dựng mương đặt song chắn rác
12
Bảng 5.2. Các thông số thiết kế bể tự hoại
13
Bảng 5.4.Các thông số thiết kế bể thu gom
14
Bảng 5.5 . Thông số thiết kế bể điều hoà
15
Bảng 5.6. Giá trị của hằng số thực nghiệm a, b ở t0 ≥ 200C
16
Bảng 5.7. Các thông số thiết kế thiết bị lắng I
17
Bảng 5.8. Các thông số thiết kế thiết bị lọc sinh học Biofor
18
Bảng 5.9. Thông số thiết kế bể lắng II
19
Bảng 5.10. Thông số thiết kế bể chứa bùn
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Hình
1
Hình 3.1 - Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại
2
Hình 3.2 : Sơ đồ làm việc của bể Aeroatnk truyền thống
3
Hình 3.3 : Sơ đồ làm việc của Aerotank nạp theo bậc
4
Hình 3.4: Sơ đồ làm việc của bể Aerotank có ngăn tiếp xúc
5
Hình 3.5 : Sơ đồ làm việc của bể Aerotank làm thoáng kéo dài
6
Hình 3.6 : Sơ đồ làm việc của bể Aerotank khuấy trộn hoàn chỉnh
7
Hình 3.7. Sơ đồ xử lý nước thải theo quá trình sinh trưởng dính bám hiếu khí
8
Hình 3.8 - Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bể USBF
9
Hình 3.9. Sơ đồ công nghệ XLNT Sinh hoạt Công ty TNHH Hong IK Vina
10
Hình 3.10. Sơ đồ công nghệ XLNT Sinh hoạt Xí nghiệp Cao su Hóc Môn
11
Hình 3.11. Sơ đồ công nghệ XLNT Sinh hoạt Xí nghiệp Cao su Bình Dương
12
Hình 4.1. Thành phần các chất trong nước thải sinh hoạt
13
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ phương án 1
14
Hình 4.3 – Sơ đồ công nghệ phương án 2
15
Hình 5.1. Tiết diện ngang các loại thanh của song chắn rác
16
Hình 5.2 : Sơ đồ lắp đặt song chắn rác
17
Hình 5.3. Đĩa phân phối khí
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập niên gần đây, ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nước nói riêng đang trở thành mối lo chung của nhân loại. Vấn đề ô nhiễm môi trường và bảo vệ sự trong sạch cho các thủy vực hiện nay đang là những vấn đề cấp bách trong quá trình phát triển xã hội khi nền kinh tế và khoa học kỹ thuật đang tiến lên những bước dài. Để phát triển bền vững chúng ta cần có những biện pháp kỹ thuật hạn chế, loại bỏ các chất ô nhiễm do hoạt động sống và sản xuất thải ra môi tường. Một trong những biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm nguồn nước là tổ chức thoát nước và xử lý nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Bên cạnh sự phát triển và ứng dụng các khoa học – kỹ thuật hiện đại đã phát sinh những vấn đề cần giải quyết đó là làm cho môi trường bị ô nhiễm do quá trình sản xuất cũng như hoạt động sinh hoạt trong công ty, xí nghiệp, như: bụi, khói, chất thải, nước thải. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống xử lý nước thải nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo chỉ tiêu chất lượng xả là rất cần thiết.
Để đáp ứng một trong những yêu cầu trên, chủ đầu tư là Công ty CP SX-DV-TM-XD Thành Tài Long An đã có kế hoạch xây dựng một hệ thống thoát nước với mục đích thu gom và xử lý đảm bảo chất lượng an toàn trước khi xả thải ra môi trường.
Đối với trạm xử lý nước thải này, do hạn chế về mặt diện tích, đòi hỏi có mỹ quan và xử lý nước thải từ nhà máy để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải ra môi trường theo QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Đồng thời, trạm xử lý nước thải loại này phải đảm bảo tính thẩm mỹ, không được phát sinh mùi, tiếng ồn, đòi hỏi tính kỹ thuật và độ bền cao. Với nhu cầu cấp thiết của thực tế, áp dụng những kiến thức đã được học từ phía nhà trường nhằm đưa ra một phương án phù hợp để đáp ứng những yêu cầu đã nêu trên từ phía Công ty. Trong phạm vi hẹp của luận văn em chọn đề tài “Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải sinh hoạt Công ty CP SX-DV-TM-XD Thành Tài Long An “.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch bảo vệ môi trường của Tỉnh Long An, cùng với kế hoạch xây dựng hệ thống thoát nước với mục đích thu gom và xử lý đảm bảo chất lượng an toàn trước khi xả thải ra môi trường của tỉnh. Bên cạnh đó, với nhu cầu thực tế từ phía Công ty thì việc nghiên cứu và lựa chọn một phương án phù hợp để thiết kế xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt cho Công ty CP SX-DV-TM-XD Thành Tài Long An là rất thiết thực.
1.3. TÊN ĐỀ TÀI
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Công ty CP SX-DV-TM-XD Thành Tài Long An với công suất 80m3/ngày.đêm nhằm đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
1.4. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Lựa chọn và thiết kế công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt Công ty CP SX-DV-TM- XD Thành Tài Long An để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải, đồng thời giảm thiểu tác hại lên môi trường trong điều kiện phù hợp với thực tế của Công ty.
1.5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt gây ra tại công ty.
Đề xuất công nghệ xử lý phù hợp với điều kiện hiện trạng và vị trí lắp đặt.
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.
Tính toán kinh tế và chọn lựa phương án khả thi.
Triển khai bản vẽ thi công lắp đặt đường ống, thiết bị cho công trình.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
2.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1. Vị trí địa lý của Công ty
Công ty CP SX-DV-TM- XD Thành Tài thuộc Cụm CN Long Định, Xã Long Định, Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Phía Đông giáp với Công ty Phân bón Bình Điền.
Phía Tây giáp với Công ty Xi măng.
Phía Bắc giáp với trục lộ giao thông.
Phía Nam giáp với sông Vàm Cỏ Đông.
Ngành nghề hoạt động:
Vận chuyển, mua bán xăng, dầu lửa, dầu DO, gas,… bằng xe bồn chuyên dụng;
Mua bán mỡ nhớt;
Dịch vụ rửa các loại xe chuyên dụng LPG;
Chiết nạp gas, sản xuất bình chứa LPG và phụ liệu ngành Gas;
Cho thuê kho bãi;
Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ôtô;
San lấp mặt bằng làm đường giao thông nội bộ trong mặt bằng xây dựng;
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, đường ống dẫn khí đốt.
2.1.2. Sơ lược về sản phẩm của Công ty
Nhà máy sản xuất vỏ bình với công suất sản xuất và bảo dưỡng 700.000 bình/tháng.
Nhà máy chiết nạp Gas với công suất 600.000 tấn/tháng.
Hệ thống cảng LPG chuyên dụng; hệ thống kho bãi.
2.2. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu trong các công ty thường được phân chia thành 3 dạng: chất thải rắn, khí thải và nước thải. Trong quá trình sản xuất còn gây ra các nguồn ô nhiễm khác như tiếng ồn, độ rung và khả năng gây cháy nổ.
2.2.1. Ô nhiễm khí thải
Khí thải sinh ra từ công ty có thể là:
Khí thải Chlo sinh ra trong quá trình khử trùng thiết bị, nhà xưởng.
Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên liệu.
Hơi tác nhân lạnh có thể bị rò rỉ: NH3
Hơi xăng dầu từ các bồn chứa nhiên liệu, máy phát điện, nồi hơi.
Tiếng ồn, nhiệt độ
Tiếng ồn xuất hiện trong công ty chủ yếu do hoạt động của các thiết bị lạnh, cháy nổ, phương tiện vận chuyển…
2.2.2. Chất thải rắn
Ngoài ra còn có một lượng nhỏ rác thải sinh hoạt, các bao bì, dây niềng hư hỏng hoặc đã qua sử dụng với thành phần đặc trưng của rác thải đô thị.
Chất thải rắn:
Chất thải rắn sinh hoạt: Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 50 – 60 kg/ngày. Lượng chất thải rắn này được thu gom và phân loại tại nguồn. Xí nghiệp đã hợp đồng với Xí nghiệp công trình công cộng để thu gom, vận chuyển và xử lý.
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại: phát sinh từ quá trình sản xuất chủ yếu là các phế phẩm không đạt yêu cầu, với khối lượng 200 kg/tháng. Hiện nay, tất cả các chất thải này được hợp đồng với Công ty thu gom và xử lý.
Chất thải nguy hại: bao gồm vỏ bình gas cũ, bóng đèn huỳnh quang hỏng, hóa chất, bao bì nhựa dính hóa chất,... với khối lượng 814 kg/tháng. Xí nghiệp đã tiến hành thu gom, phân loại và ký hợp đồng với các Công ty để thu gom và xử lý nguồn ô nhiễm này theo đúng quy định của nhà nước.
2.2.3. Ô nhiễm nước thải
Hiện nay, nguồn nước thải sản xuất của xí nghiệp phát sinh từ các nguồn sau:
Nước giải nhiệt cho máy móc thiết bị: 250 m3/ngày
Nước thải từ bể nhúng cách ly giải nhiệt: 2 m3/ngày
Đối với lượng nước giải nhiệt cho máy móc, thiết bị: không thải ra môi trường mà thông qua hệ thống tuần hoàn giải nhiệt để tái sử dụng.
Lượng nước thải sản xuất phát sinh được thu gom, đưa về hệ thống xử lý nước thải của Công ty xử lý trước khi thải ra hồ tự thấm.
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhà ăn, các nhà vệ sinh của khu vực văn phòng và nhà xưởng, từ các bồn rửa tay của công nhân viên. Thành phần ô nhiễm chủ yếu là BOD, COD,TSS, Coliform,.... Lưu lượng thải trung bình 49 m3/ngày.
2.2.4. Nhu cầu sử dụng điện, nước
v Điện: năng lượng tiêu thụ chính phục vụ cho các hoạt động của xí nghiệp là điện năng. Năng lượng điện được sử dụng chủ yếu chạy thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, ngoài ra điện còn được dung với mục đích làm mát như quạt, máy lạnh, thiết bị văn phòng và thắp sang khu vực hoạt động của toàn xí nghiệp, ví dụ như lượng điện tiêu thụ trong quý III năm 2010 khoảng 920 700 Kwh.
v Nước: nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất và sinh hoạt ước tính trung bình, ví dụ như trong quý III năm 2010 là khoảng 900 m3.
2.2.5. Quy định về bảo vệ môi trường
Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhà ăn, các nhà vệ sinh trong Công ty, từ các bồn rửa tay của công nhân viên sẽ được thu gom tập trung lại và đưa về hệ thống xử lý nước thải của Công ty xử lý chung trước khi thải ra song.
Nước mưa chảy tràn trên bề mặt diện tích khuôn viên Công ty sau đó thu vào hệ thống thoát nước. Vì nước mưa được coi là nước không gây ô nhiễm nên không xử lý mà thu gom và chạy vào hệ thống thoát nước của Công ty. Biện pháp quản lý tốt nhất là vệ sinh sạch sẽ trong khuôn viên mặt bằng của Công ty, để khi mưa xuống ít làm ô nhiễm lây lan nguồn nước khác.
2.2.6. Công tác phòng chống cháy nổ và an toàn lao động
v Phòng chống cháy nổ:
Xí nghiệp đã hết sức chú trọng vấn đề này từ khi mới thành lập bằng cách áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, tổ chức huấn luyện, tuyên truyền giáo dục và pháp chế.
Các biện pháp có thể áp dụng bao gồm:
Các thiết bị máy móc được bố trí phù hợp và thong thoáng để cho xe cứu hỏa ra vào khi có sự cố xảy ra.
Thường xuyên kiểm tra các hệ thống điện trong Công ty.
Các thiết bị PCCC được đặt đúng nơi quy định.
Thường xuyên tổ chức huấn luyện, tuyên truyền giáo dục phòng chống cháy nổ, phòng cháy chữa cháy.
v An toàn lao động
Tai nạn lao động có thể xảy ra do sự cố bất cẩn về điện hay do sự không tuân thủ nghiêm ngặt những quy định khi vận hành máy móc. Mức độ tác động có thể gây ra thương tật hay tính mạng người lao động. Công ty luôn quan tâm đến vấn đề sức khỏe và an toàn cho người lao động. Cụ thể:
Đảm bảo các yếu tố vi khí hậu và điều kiện lao động đạt tiêu chuẩn do Bộ Y Tế ban hành để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Trang bị kịp thời, đầy đủ trang bị bảo hộ lao động và thường xuyên nhắc nhở công nhân thực hiện tốt quy định về an toàn lao động.
Giáo dục ý thức vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường cho công nhân trong quá trình lao động.
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
3.1. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC THẢI SINH HOẠT
3.1.1. Thành phần của nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của con người. Một số các hoạt động dịch vụ hoặc công cộng như bệnh viện, trường học, nhà ăn,… cũng tạo ra các loại nước thải có thành phần và tính chất tương tự như nước thải sinh hoạt.
Nước thải là hệ đa phân tán thô bao gồm nước và các chất bẩn. Các cặn bẩn trong nước thải sinh hoạt có nguồn gốc từ các hoạt động của con người. Các chất bẩn này với thành phần hữu cơ và vô cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được và các chất hòa tan. Thành phần tính chất của nước thải được xác định bằng phân tích hóa lý, vi sinh.
3.1.1.1. Thành phần vật lý
Theo trạng thái vật lý, các chất bẩn trong nước thải được chia thành:
Các chất không hòa tan ở dạng lơ lửng, kích thước lớn hơn 10-4mm, có thể ở dạng huyền phù, nhũ tương hoặc dạng sợi, giấy, vải.
Các tạp chất bẩn dạng keo với kích thước hạt trong khoảng 10-4-10-6mm.
Các chất bẩn dạng hào tan có kích thước nhỏ hơn 10-6mm, có thể ở dạng phân tử hoặc phân li thành ion.
Nước thải sinh hoạt của Công ty CP SX-DV-TM-XD Thành Tài Long An bao gồm nước từ căn tin nhà bếp nấu ăn, nhà vệ sinh thường có mùi hôi khó chịu khi vận chuyển trong cống sau 2 – 6 giờ sẽ xuất hiện khí hydrosunfua (H2S).
3.1.1.2. Thành phần hóa học
Các chất hữu cơ trong nước thải chiếm khoảng 50 - 60% tổng các chất. Các chất hữu cơ này bao gồm chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy và các chất hữu cơ động vật: chất thải bài tiết của người. Các chất hữu cơ trong nước thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu là protein (chiếm 40 – 60%), hydratcacbon (25 – 50%), các chất béo, dầu mỡ (10%). Urê cũng là chất hữu cơ quan trọng trong nước thải. Nồng độ các chất hữu cơ thường được xác định thông qua chỉ tiêu BOD, COD. Bên cạnh các chất trên nước thải còn chứa các liên kết hữu cơ tổng hợp: các chất hoạt động bề mặt mà điển hình là chất tẩy tổng hợp (Alkyl bezen sunfonat- ABS) rất khó xử lí bằng phương pháp sinh học và gây nên hiện tượng sủi bọt trong các trạm xử lý nước thải và trên mặt nước nguồn – nơi tiếp nhận nước thải.
Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 - 42% gồm chủ yếu: cát, đất sét, các axit, bazơ vô cơ,… Nước thải chứa các hợp chất hóa học dạng vô cơ như sắt, magie, canxi, silic, nhiều chất hữu cơ sinh hoạt như phân, nước tiểu và các chất thải khác như: cát, sét, dầu mỡ. Nước thải vừa xả ra thường có tính kiềm, nhưng dần dần trở nên có tính axit vì thối rữa.
3.1.1.3. Thành phần vi sinh
Trong nước thải còn có mặt nhiều dạng vi sinh vật: vi khuẩn, vi rút, nấm, rong tảo, trứng giun sán. Trong số các dạng vi sinh vật đó, có thể có cả các vi trùng gây bệnh, ví dụ: lỵ, thương hàn, có khả năng gây thành dịch bệnh. Về thành phần hóa học thì các loại vi sinh vật thuộc nhóm các chất hữu cơ.
Khi xét đến các quá trình xử lí nước thải, bên cạnh các thành phần vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật như đã nói trên thì quá trình xử lí còn phụ thuộc rất nhiều trạng thái hóa lí của các chất đó và trạng thái này được xác định bằng độ phân tán của các hạt. Theo đó, các chất chứa trong nước thải được chia thành 4 nhóm phụ thuộc vào kích thước hạt của chúng.
Nhóm 1: Gồm các tạp chất phân tán thô, không tan ở dạng lơ lửng, nhũ tương, bọt. Kích thước hạt của nhóm 1 nằm trong khoảng 10-1-10-4mm. Chúng cũng có thể là chất vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật và hợp cùng với nước thải thành hệ dị thể không bền và trong điều kiện xác định, chúng có thể lắng xuống dưới dạng cặn lắng hoặc nổi lên trên mặt nước hoặc tồn tại ở trạng thái lơ lửng trong khoảng thời gian nào đó. Do đó, các chất chứa trong nhóm này có thể dễ dàng tách ra khỏi nước thải bằng phương pháp trọng lực.
Nhóm 2: Gồm các chất phân tán dạng keo với kích thước hạt của nhóm này nằm trong khoảng 10-4-10-6mm. Chúng gồm 2 loại keo: keo ưa nước và keo kị nước.
Keo ưa nước được đặc trưng bằng khả năng liên kết giữa các hạt phân tán với nước. Chúng thường là những chất hữu cơ có trọng lượng phân tử lớn: hydratcacbon (xenlulo, tinh bột), protit (anbumin, hemoglobin).
Keo kị nước (đất sét, hydroxyt sắt, nhôm, silic) không có khả năng liên kết như keo ưa nước.
Thành phần các chất keo có trong nước thải chiếm 35-40% lượng các chất lơ lửng. Do kích thước nhỏ bé nên khả năng tự lắng của các hạt keo là khó khăn. Vì vậy, để các hạt keo có thể lắng được, cần phá vỡ độ bền của chúng bằng phương pháp keo tụ hóa học hoặc sinh học.
Nhóm 3: Gồm các chất hòa tan có kích thước hạt phân tử nhỏ hơn 10-7mm. Chúng tạo thành hệ một pha còn gọi là dung dịch thật. Các chất trong nhóm 3 rất khác nhau về thành phần. Một số chỉ tiêu đặc trưng cho tính chất nước thải: độ màu, mùi, BOD, COD,… được xác định thông qua sự có mặt các chất thuộc nhóm này và để xử lí chúng thường sử dụng biện pháp hóa lí và sinh học.
Nhóm 4: Gồm các chất trong nước thải có kích thước hạt nhỏ hơn hoặc bằng 10-8mm (phân tán ion). Các chất này chủ yếu là axit, bazơ và các muối của chúng. Một trong số đó như các muối amonia, phosphat được hình thành trong quá trình xử lí sinh học.
3.1.2. Tính chất của nước thải sinh hoạt
Tính chất nước thải giữ vai trò quan trọng trong thiết kế, vận hành hệ thống xử lý và quản lý chất lượng môi trường, sự dao động về lưu lượng và tính chất nước thải quyết định tải trọng thiết kế cho các công trình đơn vị.
Thành phần và tính chất nhiễm bẩn của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt, mức sống của người trong Công ty, mức độ hoàn thiện của thiết bị, trạng thái làm việc của thiết bị thu gom nước thải. Lưu lượng nước thải thay đổi tuỳ theo điều kiện tiện nghi cuộc sống, tập quán dùng nước của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên và lượng nước cấp. Lưu lượng nước thải của Công ty CP SX-DV-TM-XD Thành Tài Long An được xác định dựa vào lượng người lao động trong Công ty và tiêu chuẩn thải nước.
Còn nồng độ bẩn của nước thải sinh hoạt được xác định theo tải lượng chất bẩn tính cho một người trong ngày đêm, tham khảo ở bảng 1. Đặc tính của bùn tự hoại trong nước thải sinh hoạt ở bể tự hoại có thể tham khảo ở bảng 2.
Bảng 3.1 - Tải lượng chất bẩn tính cho một người trong ngày đêm
Chỉ tiêu
Tải lượng chất bẩn (g/người.ngày đêm)
Các Quốc gia đang phát triển gần gũi với Việt Nam.
Theo Tiêu chuẩn
TCXD – 51-84 của Việt Nam
Chất rắn lơ lửng (SS)
BOD5
COD (Bicromate)
Nitơ Amonia (N-NH4+)
Nitơ tổng cộng (N)
Photpho tổng cộng (P)
Chất hoạt động bề mặt
Dầu mỡ phi khoáng
70 145
45 54
72 102
2,4 4,8
6 12
0,8 4,0
-
10 30
50 55
25 30
-
7
-
1,7
2,0 2,5
-
(Nguồn: Tiêu chuẩn Xây Dựng TCXD - 51- 84).
Bảng 3.2- Đặc tính của bùn tự hoại trong nước thải sinh hoạt
Chỉ tiêu
Tải trọng chất bẩn (g/người.ngày đêm)
Các Quốc gia đang phát triển gần gũi với Việt Nam.
Theo Tiêu chuẩn
TCXD – 51-84 của Việt Nam
Chất rắn tổng cộng
Chất rắn lơ lửng
Chất rắn lơ lửng bay hơi
NOS5 (BOD5)
NOD (COD)
Nitơ tổng cộng (Kjedhal)
N-NH3
Tổng Photpho (P)
Kim loại nặng (Fe, Zn, Al)
5.000 100.000
4.000 100.000
1.200 14.000
2.000 30.000
5.000 80.000
100 1.000
100 800
50 800
100 1.000
40.000
15.000
2.000
6.000
30.000
700
400
250
300
( Nguồn: trang 10, Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp, Lâm Minh Triết)
3.2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
Phân loại các phương pháp xử lý nước thải theo đặc tính của quy trình xử lý bao gồm :
Xử lý cơ học.
Xử lý hóa học.
Xử lý sinh học.
Hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh có thể gồm một vài công trình đơn vị trong các công đoạn xử lý cơ học, hóa học, sinh học và xử lý bùn cặn.
Bảng 3.3 - Một vài phương pháp xử lý nước thải theo quy trình xử lý cơ học, hóa học, sinh học
Quy trình xử lý
Các công đoạn có thể áp dụng
Cơ học
Lắng cặn
Tách rác
Lọc qua lưới lọc
Làm thoáng
Lọc qua lớp vật liệu lọc, lọc qua màng
Tuyển nổi và vớt bọt
Khử khí
Khuấy trộn pha loãng
Hóa học
Oxi hóa – khử: Clo hóa, Ozon hóa, làm thoáng, điện giải, UV
Trung hòa bằng dung dịch axit hoặc kiềm
Keo tụ tạo bông
Hấp thụ và hấp phụ
Trao đổi ion
Sinh học
Xử lý hiếu khí
Bùn hoạt tính
Bể Aerotank thông thường
Cấp từng bậc
Tăng cường
Mương oxy hóa
Từng mẻ (SBR)
Khử Nitơ
Ổn định cặn trong môi trường hiếu khí
Sinh trưởng dính bám
Lọc sinh học
Aerotank tiếp xúc
Lọc sinh học kết hợp làm thoáng
Đĩa sinh học
Tiế