Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka

Kế toán là một công cụ kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý. Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì kế toán càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong công tác quản lý tổ chức của doanh nghiệp. Trong tiến trình mở cửa hội nhập thì tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng cần thiết phải đổi mới để phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhất là khi nền kinh tế thị trường đâng trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực sự mang tính thực tiễn. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, để có quá trình phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thị họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hoá. Tiêu thụ có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh.

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Kế toán là một công cụ kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý. Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì kế toán càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong công tác quản lý tổ chức của doanh nghiệp. Trong tiến trình mở cửa hội nhập thì tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng cần thiết phải đổi mới để phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhất là khi nền kinh tế thị trường đâng trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực sự mang tính thực tiễn. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, để có quá trình phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thị họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hoá. Tiêu thụ có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh. Với những kiến thức đã được học ở trường và quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Deka đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của TH.S Nguyễn Huyền Quân và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán Công ty, em đã thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại. Để có được cái nhìn chính xác hơn, cụ thể hơn về vấn đề này em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka”. Luận văn tốt nghiệp của em được trình bày như sau: Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka Chương II: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka Chương III. Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Khái niệm: 1.1. Bán hàng: Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng và doanh nghiệp thu được tiền. Đó chính là quá trình vận động vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả. Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải có hiệu quả, phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng, lấy thu bù chi và có lãi. Do đó, đối với các doanh nghiệp, công tác bán hàng là một trong những khâu cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường. 1.2. Kết quả tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ (kết quả bán hàng) là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả của công tác bán hàng và cũng là bộ phận chủ yếu cấu thành nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. Nếu chênh lệch đó là dương thì kết quả bán hàng là lãi, ngược lại nếu chênh lệch là âm thì kết quả bán hàng lỗ, nếu bằng 0 thì doanh nghiệp hòa vốn. Việc xác định kết quả tiêu thụ thường được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp. 2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 2.1. Vai trò: Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá được tiêu thụ nhờ hoạt động thương mại. Trong đó, doanh nghiệp thương mại đóng vai trò trung gian là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy, việc tiêu thụ hàng hoá không chỉ có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước, lập các quỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả, kế toán phải làm tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tính toán xác định kết quả từng hoạt động và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tính toán xác định đúng số thuế giá trị gia tăng (GTGT). - Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo cơ chế tài chính hiện hành. II. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1. Các phương thức bán hàng: 1.1. Phương thức bán buôn: Bán buôn là hoạt động nhằm bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho người mua về bán lại hoặc để kinh doanh. Theo hình thức bán hàng này, hàng hoá tuy đã được bán nhưng chưa đến tay người tiêu dùng. Có 2 phương thức bán buôn: - Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng hoá đã nhập về kho của doanh nghiệp. Nghiệp vụ này được thực hiện dưới 2 hình thức: + Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. + Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng. - Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức bán hàng này doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng không đưa về nhập kho mà chuyển hàng cho bên mua. Dựa vào việc thanh toán tiền hàng, hình thức này được chia làm 2 loại: + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. + Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. 1.2. Phương thức bán lẻ: Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong phương thức bán hàng này có 3 hình thức sau: - Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà việc giao hàng và thu tiền tách rời nhau. Người mua chỉ nhận được hàng khi đã giao tiền tại nơi tập trung thu tiền. Hết ca, hết ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày để lập “Báo cáo bán hàng” làm chứng từ kế toán. - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà chức năng thu tiền và giao hàng được thực hiện tại nơi người bán. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hoá bán lẻ ở quầy hàng cuối ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng còn lại ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối lượng hàng luân chuyển trong ca, ngày… để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng. Lượng hàng bán ra trong ca, ngày, kỳ  =  Lượng hàng tồn đầu ca, ngày, kỳ  +  Lượng hàng nhập trong ca, ngày, kỳ  -  Lượng hàng còn cuối ca, ngày, kỳ   Từ đó, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng trong ca, ngày, kỳ để nộp cho phòng kế toán. Tiền bán hàng trong ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ. - Bán lẻ tự động: Là hình thức bán hàng mà người mua được tự do lựa chọn hàng hoá mà mình thích sau đó tính tiền tập trung. Kế toán căn cứ vào bảng kê bán hàng của người thu tiền để ghi nhận doanh thu và số tiền nộp. 1.3. Bán hàng trả góp: (sơ đồ 01) Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay ở thời điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và chịu một phần tỷ lệ lãi suất nhất định. 1.4. Bán hàng qua đại lý: (sơ đồ 02) Theo phương thức bán hàng này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng sau đó phải thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn được quyền sở hữu của doanh nghiệp. Gửi đại lý số hàng này được coi là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 1.5. Bán hàng trực tiếp: (sơ đồ 03) Là phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. 2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu: 2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, lao vụ cho khách hàng trong một thời kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, doanh thu bán hàng được xác định như sau: Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán. Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế. Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế xuất nhập khẩu (XNK) thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XNK). 2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho khách hàng. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn Xác định được các chi phí liên quan đến việc giao dịch bán hàng. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. * Doanh thu bán hàng được xác định như sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  =  Khối lượng hàng tiêu thụ  x  Giá bán được xác định tiêu thụ   Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ  =  Doanh thu bán hàng  -  Các khoản giảm trừ doanh thu   Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng hoá bị trả lại, thuế XNK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 2.3. Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có ngân hàng. Báo cáo bán hàng. Hoá đơn GTGT. Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá, dịch vụ Các chứng từ liên quan khác. 2.4. Tài khoản kế toán sử dụng: + TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này phản ánh doanh thu của số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu được hay chưa thu được tiền. TK này cuối kỳ không còn số dư và để theo dõi chi tiết doanh thu của từng hoạt động TK 511 được mở thành 4 TK cấp 2: TK 511(1): Doanh thu bán hàng hoá. TK 511(2): Doanh thu bán các thành phẩm. TK 511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 511(4): Doanh thu trợ cấp, trợ giá. + TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và TK 512 được mở chi tiết thành 3 TK cấp 2: TK 512(1): Doanh thu bán hàng hoá TK 512(2): Doanh thu bán các thành phẩm. TK 512(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK 531 – Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để phản ánh trị giá của một số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp từ các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại… +TK 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán. +TK 521 – Chiết khấu thương mại: Là các khoản giảm trừ cho khách hàng khi mua hàng hoá với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thượng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết bán hàng. + TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước: TK này phản ánh số thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cũng như tình hình thanh toán số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước của doanh nghiệp. TK này có các TK cấp 2 sau: - TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp, gồm: TK 333(11): Thuế GTGT đầu ra. TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu. - TK 333(2): Thuế tiêu thụ đặc biệt. - TK 333(3): Thuế xuất, nhập khẩu. - TK 333(4): Thuế thu nhập doanh nghiệp. - TK 333(5): Thuế thu trên vốn - TK 333(6): Thuế tài nguyên. - TK 333(7): Thuế nhà đất. - TK 333(8): Các loại thuế khác. - TK 333(9): Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, 112, 131, 331… 2.5. Trình tự hạch toán: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng: (sơ đồ 04). Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán: (sơ đồ 05). 3. Kế toán giá vốn hàng bán: * Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh trị giá hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán: là trị giá của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hoá đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán. Trị giá vốn của hàng xuất bán  =  Trị giá mua của hàng xuất bán  +  Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán   Trị giá vốn hàng xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau: 3.1. Phương pháp đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ: Theo phương pháp này, trước hết kế toán tính đơn giá bình quân của số hàng luân chuyển trong kỳ theo công thức: Đơn giá bình quân  =  Trị giá mua thực tế của hàng còn đầu kỳ Số lượng hàng còn đầu kỳ  + +  Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng nhập trong kỳ   Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ  =  Đơn giá bình quân  x  Số lượng hàng xuất trong kỳ   Ưu điểm: Áp dụng phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm. Nhược điểm: Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động áp dụng phương pháp này mức độ chính xác không cao. 3.2. Phương pháp nhập trước – xuất trước: Theo phương pháp này thì hàng hoá nào nhập kho trước thì sẽ được xuất trước và lấy giá của lô hàng đó làm cơ sở tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Ưu điểm: Hàng hoá quản lý theo phương pháp này sẽ phản ánh tương đối chính xác với trị giá hàng xuất kho và tồn kho. Nhược điểm: Nếu doanh nghiệp ở quy mô lớn, khối lượng xuất, nhập thường xuyên, mặt hàng kinh doanh phức tạp việc tính toán sẽ trở nên phức tạp. Hơn nữa. áp dụng phương pháp này sẽ làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiệ tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào trước đó. 3.3. Phương pháp nhập sau – xuất trước: Theo phương pháp này thì hàng hoá nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước và lấy giá của lô hàng đó làm cơ sở tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Ưu điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị hàng hoá được mua ngày gần đó. Nếu giá thị trường có xu hướng tăng lên thì phương pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Nhược điểm: Giá trị của hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực của nó. 3.4. Phương pháp thực tế đích danh: Thực chất của phương pháp này là tính trị giá của từng lô hàng xuất bán. Theo phương pháp này, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá trị mua thực tế của lô hàng đó để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Ưu điểm: Phương pháp này là lý tưởng nhất vì nó phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán và hàng tồn kho. Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này làm cho công việc trở nên rất phức tạp đòi hỏi kế toán phải mở sổ chi tiết để quản lý được hàng hoá theo từng lô, theo từng lần nhập và giá nhập. Do đó, phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, hàng hoá có giá trị cao và có thể chia ra từng lô, từng chi tiết riêng lẻ. Tóm lại, việc lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng bán nào là do doanh nghiệp quyết định sao cho phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình và phải tuân theo nguyên tắc “nhất quán”. 4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 4.1. Kế toán chi phí bán hàng: 4.1.1. Khái niệm chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng (CP BH) là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ. Bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí vật liệu bao bì: các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói sản phẩm, hàng hoá; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ. Chi phí dụng cụ, đồ dùng: chi phí về các dụng cụ đo lường, tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển. Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm như chi phí mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác hàng hoá đi tiêu thụ, hoa hồng phải trả cho các đại lý và các đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu. Chi phí khác bằng tiền khác: các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí kể trên như chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi phí chào hàng, quảng cáo, tiếp khách… 4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, lao vụ. Kết cấu TK 641: Bên Nợ: Các khoản CPBH thực tế phát sinh. Bên Có: Các khoản ghi giảm CPBH Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán), để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại). TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên tương ứng với các TK cấp 2: TK 641(1): Chi phí nhân viên bán hàng. TK 641(2): Chi phí vật liệu, bao bì. TK 641(3): Chi phí công cụ, đồ dùng. TK 641(4): Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 641(5): Chi phí bảo hành. TK 641(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 841(8): Chi phí bằng tiền khác. 4.1.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng: (sơ đồ 06) 4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 4.2.1 Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN) là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm: CP nhân viên QLDN gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích theo BHXH, BHYT, KPCĐ. CP vật liệu quản lý: trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp; cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp. CP đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp CP khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung doanh nghiệp như văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng… Thuế, phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác. CP dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. CP dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ khối văn phòng doanh nghiệp… CP khác bằng tiền khác: các khoản chi phí khác bằng tiền mặt chi ra để phục vụ chi việc điều hành chung của toàn doanh nghiệp như CP tiếp khách, hội nghị, công tác phí, CP kiểm toán… 4.
Tài liệu liên quan