Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghệp là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Những quy luật khắt khe của nền kinh tế ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Trong cơ chế thị trường sôi động ấy, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh đóng vai trò chủ đạo và quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển được, để giành được chỗ đứng thực sự trên thị trường thì chính mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra cho các doanh nghiệp thương mại.
97 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghệp là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Những quy luật khắt khe của nền kinh tế ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Trong cơ chế thị trường sôi động ấy, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh đóng vai trò chủ đạo và quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển được, để giành được chỗ đứng thực sự trên thị trường thì chính mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra cho các doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế đã thu nhận được từ Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á” để nghiên cứu và viết luận văn của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ giữa hai hay nhiều đối tác thông qua thị trường. Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân và các bên liên quan, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các dịch vụ xúc tiến thương mại, nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động thương mại không trực tiếp tạo ra của cái vật chất, nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Xét phạm vi của quy trình kinh doanh hàng hóa thì hoạt động mua, bán hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại được chia thành hai loại: Mua, bán hàng hóa trong nước (kinh doanh nội thương) và mua bán với nước ngoài (kinh doanh ngoại thương hay hoạt động xuất - nhập khẩu).
1.1.2. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.2.1. Khái quát về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm đáp ứng những sản phẩm, hàng hóa hữu ích cho nhu cầu xã hội. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền mà khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán đó chính là doanh thu của doanh nghiệp, nó là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Kết quả bán hàng
Lưu thông hàng hóa là một quá trình tập hợp nhiều khâu: mua hàng hóa, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra. Kết thúc quá trình lưu thông này là xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra; là một phần quan trọng trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện chiến lược kinh doanh của mình để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Tổ chức bán hàng có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò thực sự quan trọng, nó cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nhất định. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác bán hàng và từng bước hạn chế sự thất thoát về hàng hóa, thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì bán hàng là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Bán hàng còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Vì vậy muốn đảm bảo thực hiện và phát huy tốt vai trò của mình, đáp ứng nhu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại, và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, tình hình thanh toán với khách hàng và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.4. Yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hóa, quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, hoạt động bán hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đáp ứng được nhu cầu sản phẩm, hàng hóa cho xã hội và phải đạt được doanh lợi, đảm bảo cho đơn vị tồn tại và phát triển, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Để thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu xã hội, đạt doanh lợi ngày càng cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của công ty mình để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Vì vậy phải tổ chức công tác bán hang như thế nào để đạt được mục đích đó? Cụ thể:
Quản lý số liệu hiện có và sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu chất lượng, số lượng, giá trị và chủng loại.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tìm hiểu khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp, thực hiện tốt các chính sách sau bán hàng nhằm tăng số lượng hàng bán, tăng doanh thu, giảm chi phí của doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Có biện pháp quản lý, đôn đốc, thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn của doanh nghiệp, tăng vòng quay của vốn lưu động.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho sản phẩm, hàng hóa. Trong các doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng được chia thành hai loại: bán hàng trong nước và bán hàng ra nước ngoài.
1.2.1.1. Hàng bán trong nước
Theo phương thức này, hàng hóa được tiêu thụ trong phạm vi nội địa, gồm có hai phương thức: bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn: Doanh nghiệp bán hàng hóa với khối lượng lớn, gồm có bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho.
- Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
1.2.1.2. Hàng bán ra nước ngoài
Bán hàng ra nước ngoài theo hai phương thức:
- Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia xuất khẩu có thể xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng. Các doanh nghiệp tự tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
- Xuất khẩu ủy thác: Đơn vị xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất khẩu khác.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Việc quản lý quá trình thanh toán có vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng, quyết định quá trình thu hồi vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng.
Hiện nay doanh nghiệp thương mại áp dụng các phương thức thanh toán sau:
Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi mua hàng, có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ, sau đó thanh toán tiền mặt cho người bán.
Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này, ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán. Phương thức này bao gồm: Thanh toán bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi, thanh toán bù trừ, thanh toán bằng thư tín dụng.
1.2.3.Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1. Nội dung
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ (chưa có thuế GTGT) và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
1.2.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này có 5 tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện, TK 111: Tiền mặt…
1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng hóa bán ra, thu hồi tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng hóa với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng thì sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại. TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu hàng hóa
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu: Là các khoản thuế gián thu, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
Tài khoản sử dụng:
TK 3331 - Thuế GTGT
TK 3332 - Thuế TTĐB
TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu theo sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ xuất bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí quản mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Hiện nay các doanh nghiệp thường hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Trị giá vốn hàng hóa xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, hàng xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hoá theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của hàng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính theo công thức:
Giá vốn thực tế hàng xuất kho
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng hàng xuất kho
Phương pháp này thường được sử dụng ở những doanh nghiệp có tổng số loại hàng hoá không lớn, hạch toán đơn giản.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Khi tính trị giá vốn thực tế xuất kho phải giả định hàng hoá nào được nhập kho trước thì xuất trước. Theo phương pháp này, thì giá trị hàng xuất kho được tính theo đơn giá thực tế của số lượng hàng xuất kho tương ứng. Phương pháp này được áp dụng đối với những mặt hàng mà giá cả thường xuyên biến động.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, người ta giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước. Giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng. Phương pháp này áp dụng đối với những mặt hàng ít biến động trong kỳ.
Ngoài ra, có thể tính trị giá vốn của hàng xuất kho theo giá hạch toán. Theo cách tính này, hàng ngày kế toán căn cứ vào tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, hàng hoá để ghi vào bảng kê nhập xuất tồn theo giá hạch toán, cuối tháng thì tính hệ số giá giữa giá hạch toán và giá thực tế của hàng luân chuyển trong tháng sau đó lấy hệ số giá này nhân với giá trị hàng xuất theo giá hạch toán để xác định được trị giá vốn thực tế của hàng xuất:
Hệ số giá =
Trị giá vốn thực tế
Hàng xuất kho
Việc áp dụng các phương pháp tính khác nhau sẽ ảnh hưởng đến kết quả bán hàng, nếu giá vốn càng lớn thì kết quả bán hàng càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình cụ thể của mình để lựa chọn phương pháp thích hợp.
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho bán được căn cứ vào toàn bộ số chi phí mua hàng nhập kho tập hợp trên các tài khoản, sổ kế toán liên quan rồi phân bổ theo các tiêu thức hợp lý.
Cụ thể:
Chi phí mua
Phân bổ cho = x
Hàng xuất kho bán
Sau đó tính trị giá vốn hàng xuất kho bán:
Trị giá vốn hàng
xuất kho bán
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ
=
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho trong kỳ
-
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.6. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 tài khoản cấp hai:
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 - Chi phí bảo hành
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng
1.2.6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác mang tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp theo qui định hiện hành gồm có các nội dung sau:
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản sử dụng: TK 642 và được mở các tài khoản cấp 2