Hiện nay, nước ta đang thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, ra các quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi.
Vì vậy, vấn đề bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp đặc biệt là với các doanh nghiệp thương mại. Nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Do đó, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp về tình hình kinh doanh của công ty. Từ đó có kế hoạch và biện pháp quản lý bán hàng một cách có hiệu quả nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
76 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Trần Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời nói đầu 3
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả 5
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.Sự cần thiết của việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 5
1.1.1.Đặc điểm và vai trò của nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 5
1.1.2.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 7
1.2.Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 8
1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. 8
1.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán. 16
1.2.3.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 21
1.2.4.Kế toán xác định kết quả bán hàng. 27
1.2.5.Đặc điểm tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp thương mại trong điều kiện kế toán trên máy. 29
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định 32
kết quả bán hàng tại công ty TNHH Trần Trung.
2.1.Đặc điểm chung của công ty TNHH Trần Trung. 32
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Trần Trung. 32
2.1.2. Đặc điểm và hoạt động kinh doanh ở công ty TNHH Trần Trung. 33
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Trần Trung. 34
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Trần Trung. 36
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 36
2.2.2. Các chính sách kế toán của công ty 37
2.3. Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Trần Trung. 40
2.3.1. Đặc điểm về hàng hóa và các phương thức bán hàng, thanh toán tại công ty TNHH Trần Trung. 40
2.3.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH Trần Trung. 43
2.3.3. Kế toán thuế GTGT. 53
2.3.4. Kế toán giá vốn hàng bán. 54
2.3.5. Kế toán chi phí bán hàng. 56
2.3.6.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 58
2.3.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 60
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết 63
quả bán hàng tại công ty TNHH Trần Trung
3.1 Nhận xét đánh giá chung 63
3.1.1 Ưu điểm: 64
3.1.2 Những tồn tại: 67
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Trần Trung. 68
Kết luận 74
Lời nói đầu
Hiện nay, nước ta đang thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, ra các quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi.
Vì vậy, vấn đề bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp đặc biệt là với các doanh nghiệp thương mại. Nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Do đó, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp về tình hình kinh doanh của công ty. Từ đó có kế hoạch và biện pháp quản lý bán hàng một cách có hiệu quả nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Được thực tập tại công ty TNHH Trần Trung, một công ty có chức năng chính là kinh doanh các sản phẩm thiết bị văn phòng: máy tính, máy in, máy chiếu và các linh kiện,… em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Trần Trung” cho luận văn cuối khóa của mình.
Nội dung của văn luận gồm ba phần:
* Lời nói đầu
* Nội dung
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Trần Trung.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Trần Trung.
* Kết luận
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán và dưới sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn, em đã phần nào nắm được tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.Tuy nhiên do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Chương 1lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.Sự cần thiết của việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.Đặc điểm và vai trò của nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại là những vật phẩm do các doanh nghiệp mua về với mục đích là để bán ra phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cho xã hội.
Đối với doanh nghiệp thương mại hàng hoá chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động. Vì vậy trong công tác quản lý, doanh nghiệp phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa cả về số lượng và chất lượng, phải tăng nhanh vòng quay của vốn hàng hóa. Muốn vậy cần đẩy nhanh quá trình bán hàng bởi đây là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.Theo đó quá trình bán hàng trong doanh nghiệp cho thể chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá, chưa phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hoá chưa đảm bảo chắc chắn đã thu được tiền hay chấp nhận thanh toán tiền.
Giai đoạn 2: Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu được hàng còn đơn vị bán thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá trình bán hàng.
Tóm lại quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm sau:
Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp thương mại bao gồm người tiêu dùng, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan tổ chức xã hội…
Các phương thức bán hàng rất đa dạng như gửi bán, giao hàng trực tiếp …
Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán.
Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán sang người mua.
Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp thương mại phải chi ra những khoản tiền phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng và các chi phí liên quan đến việc quản lý hành chính, quản trị kinh doanh của toàn doanh nghiệp gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp. Tiền bán hàng thu được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng. Chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động bán hàng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được gọi là kết quả hoạt động bán hàng (kết quả hoạt động kinh doanh).
Việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp mà tạo tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thực hiện tốt khâu bán hàng là cơ sở cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là đảm bảo sự cân đối nhịp nhàng giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế và tác dộng đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Đối với doanh nghiệp thương mại, thực hiện tốt khâu bán hàng mới thu hồi được vồn tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn lưu động tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh được liên tục.
1.1.2.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.2.1.Yêu cầu quản lý của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để quản lý tốt việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp cần thực hiện những yêu cầu sau:
Quản lý sự vận động và số liệu có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán bán hàng phải thực hiện nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu. Và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2.Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
1.2.1.1.Các phương thức bán hàng
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị trường.
Bán hàng theo phương thức gửi bán: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Phương thức giao hàng trực tiếp: theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa, hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
Bán hàng thu tiền ngay: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thanh toán.
Bán hàng được khách hàng chấp nhận ngay nhưng chưa thu tiền: Thời điểm ghi nhận doanh thu và thời điểm thanh toán là không đồng nhất, khi doanh nghiệp giao hàng, khách hàng không thanh toán ngay mà chỉ ký chấp nhận thanh toán sau một thời gian nhất định.
Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Là trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng làm nhiều lần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh thu bán hàng theo phương thức này được ghi nhận khi hàng được giao cho khách hàng.
Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi hàng hoá với doanh nghiệp khác thì cũng được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2.1.2.Kế toán doanh thu bán hàng.
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công hàng vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng gồm:
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho
Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa.
Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng…
Tài khoản sử dụng:
TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512 - Doanh thu nội bộ
TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện
TK3331- Thuế GTGT phải nộp
TK511 có 5 TK cấp 2 là:
TK5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK5112-Doanh thu bán thành phẩm
TK5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1: Trường hợp bán hàng thông thường
Chú thích:
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền.
(2) Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần .
Sơ đồ 2: Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp:
Chú thích:
(1a) Phản ánh số tiền thu lần đầu khi bán hàng trả chậm, trả góp.
(1b) Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ khi bán hàng trả chậm, trả góp.
(1c) Phản ánh thuế GTGT phải nộp.
(1d) Phản ánh lãi trả chậm theo phương thức bán hàng trả góp.
(2a) Khách hàng trả nợ.
(2b) Từng kỳ, ghi nhận doanh thu tài chính do bán hàng trả chậm, trả góp.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
Sơ đồ 3: Trường hợp bán hàng qua đại lý:
Chú thích:
(1) Đại lý trả tiền, chấp nhận thanh toán.
(2a) Hoa hồng trả riêng cho đại lý.
(2b) Hoa hồng trả cho đại lý trừ vào tiền hàng.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
1.2.1.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh thuyết minh báo cáo tài chính).
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chêng lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại :Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Kế toán giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán)giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn … đã ghi trong hợp đồng.
Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại….
Tài khoản sử dụng:
TK 521- Chiết khấu thương mại
TK531 - Hàng bán bị trả lại
TK532 - Giảm giá hàng bán
TK3332 -Thuế TTĐB
TK3333 - Thuế xuất khẩu
TK3331- Thuế GTGT
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 4:
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532,... TK 511
(1)
TK 3331
(2)
TK3331.3332.3333
Chú thích:
(1) Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
(2) Phản ánh số thuế GTGT tương ứng của các khoản giảm trừ doanh thu.
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT trực tiếp phải nộp.
(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần.
1.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.1.Phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa xuất bán
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Các phương pháp xác định trị giá mua thực tế hàng xuất bán
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được tính bằng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, theo công thức:
b. Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
d. Phương pháp thực tế đích danh:
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập.
e .Giá hoạch toán:
Giá hoạch toán của hàng hóa