Trong quá trình phát triển của kỹ thuật số và truyền thông vô tuyến, điện thoại di động là một trong những thành tựu nổi bật về công nghệ và thương mại trong những thập niên gần đây. Kể từ khi điện thoại di động ra đời, vị trí của nó trong thị trường đã phát triển một cách chóng mặt từ một thiết bị mang tính chuyên biệt, rồi trở thành một vật dụng thiết yếu đối với cuộc sống và kinh doanh.
52 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổng quan mạng 3G, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1 Công nghệ truy nhập đường truyền WCDMA 7
Hình 1. 2 Con đường phát triển của di động 8
Hình 1. 3 Kiến trúc mạng 2G 9
Hình 1. 4 Cấu trúc mạng 2.5G 9
Hình 1. 5 Băng tần 3G 10
Hình 1. 6 Băng tần chia sẻ cho các ISP 11
Hình 1. 7 Quá trình chuyển đổi 12
Hình 1. 8 Tốc độ của các công nghệ 12
Hình 1. 9 Kiến trúc mạng 3G W-CDMA 13
Hình 1. 10 Mạng truy cập vô tuyến 14
Hình 2. 1. Trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS) 16
Hình 2. 2. Thí dụ bộ tám mã trực giao 17
Hình 2. 3. Thí dụ nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 được một 17
Hình 2. 4. Thí dụ nhân hai mã khác nhau trong bảng 1 được một mã trong tập 8 mã 17
Hình 2. 5. Quá trình giải trải phổ và lọc tín hiệu của người sử dụng k từ K tín hiệu. 19
Hình 3. 1. Kiến trúc giao thức vô tuyến cho UTRA FDD. 21
Hình 3. 2. Các thông số lớp vật lý W-CDMA 22
Hình 3. 3. Phân bố tần số cho WCDMA/FDD. a) Các băng có thể dùng cho WCDMA FDD toàn cầu; b) Băng tần IMT-2000. 24
Hình 3. 4 Cấp phát băng tần WCDMA/FDD 24
Hình 3. 5. Thí dụ cấp phát băng tần cho năm nhà khai thác tại Vương Quốc Anh 25
Hình 3. 6. Cấp phát tần số cho sáu nhà khai thác tại Đức 26
Hình 3. 7. Cấp phát tần số 3G tại Việt Nam 26
Hình 3. 8. Danh sách các kênh logic 27
Hình 3. 9. Danh sách các kênh truyền tải 28
Hình 3. 10. Chuyển đổi giữa các LoCH và TrCH trên đường lên và đường xuống 29
Hình 3. 11. Tổng kết các kiểu kênh vật lý 30
Hình 3. 12. Danh sách các kênh vật lý 30
Hình 3. 13. Chuyển đổi giữa các kênh truyền tải và các kênh vật lý 33
Hình 3. 14. Ghép các kênh truyền tải lên kênh vật lý 33
Hình 3. 15. Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói 34
Hình 3. 16. Cấu trúc kênh vật lý riêng cho đường lên và đường xuống 36
Hình 3. 17. Sơ đồ khối máy phát tuyến (a) và máy thu vô tuyến (b) 37
Hình 3. 18. Phân tập phát vòng hở của WCDMA 38
Hình 3. 19. Bộ điều chế STTD sử dụng mã khối không gian thời gian trực giao (O-STBC) 2x2. 39
Hình 3. 20. Phân tập phát vòng kín của WCDMA 39
Hình 3. 21. Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đường lên 41
Hình 3. 22. Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đường xuống 42
Hình 3. 23. Thí dụ về giải thuật SHO 44
Hình 3. 24. Các thông số máy thu và máy phát vô tuyến quan trọng cho phần vô tuyến của UE 45
Hình 4. 1 NOKIA 9500 47
Hình 4. 2 Đặc tính kỷ thuật của NOKIA 9500 48
1. TỔNG QUAN MẠNG 3G
1.1 Quá trình phát triển 3G
1.1.1. Lịch sử phát triển của truyền thông di động
a/ Điện thoại di động
Trong quá trình phát triển của kỹ thuật số và truyền thông vô tuyến, điện thoại di động là một trong những thành tựu nổi bật về công nghệ và thương mại trong những thập niên gần đây. Kể từ khi điện thoại di động ra đời, vị trí của nó trong thị trường đã phát triển một cách chóng mặt từ một thiết bị mang tính chuyên biệt, rồi trở thành một vật dụng thiết yếu đối với cuộc sống và kinh doanh.
b/ Lịch sử phát triển của truyền thông di động
Thời gian
Sự kiện
1982-1985
Tổ chức Conference des Postes et Telecommunications ( CEPT) đưa chuẩn viễn thông số châu Âu ở băng tần 900 MHz. Chuẩn này về sau trở thành hệ thống toàn cầu cho truyền thông di động (GSM).
1986
Tổ chức thử nghiệm diễn ra ở Paris để quyết định kỹ thuật truyền thông số nào sẽ được sử dụng, và đã chọn TDMA hoặc FDMA .
1987
Sự kết hợp giữa TDMA và FDMA được lựa chọn là kỹ thuật truy cập đường truyền vô tuyến cho GSM.
1989
Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu ( ETSI ) nhận trách nhiệm về các đặc tả kỹ thuật GSM.
1990
Các chi tiết kỹ thuật pha 1 được đưa ra để các nhà sản xuất phát triển các thiết bị mạng.
1991
Chuẩn GSM 1800 được chấp thuận do Vương Quốc Anh đệ trình, mở ra nhiều băng thông hơn cho các nhà khai thác.
1992
Các chi tiết kỹ thuật pha 1 được hoàn thành. Mạng thương mại GSM pha 1 ra đời.
1993
Hệ thống DCS 1800 đầu tiên được cho ra đời ở Mỹ.
1995
Các chi tiết kỹ thuật cho hệ thống viễn thông cá nhân (PCS) được phát triển ở Mỹ. Phiên bản này của GSM hoạt động ở băng tần 1900 Mhz.
1996
Hệ thống GSM 1900 được sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm của hệ thống GSM
So với 1G, ba lợi ích chủ yếu của mạng 2G chính là :
- Cuộc gọi được mã hóa kĩ thuật số - Cho phép tăng hiệu quả kết nối các thiết bị - Bắt đầu có khả năng thực hiện các dịch vụ số liệu trên điện thoại di động – khởi đầu là tin nhắn SMS.
1.1.3 Thuận lợi và khó khăn của 2G
Thuận lợi là tín hiệu số của giọng nói có thể được nén và ghép kênh hiệu quả hơn so với mã hóa Analog nhờ sử dụng nhiều hình thức mã hóa, cho phép nhiều cuộc gọi cùng được mã hóa trên một dải băng tần. Hệ thống kĩ thuật số được thiết kế giảm bớt năng lượng sóng radio phát từ điện thoại. Nhờ vậy, có thể thiết kế điện thoại 2G nhỏ gọn hơn; đồng thời giảm chi phí đầu tư các trạm thu phátsóng.
Hạn chế của các hệ thống thông tin 2G đó là về vấn đề lưu lượng , không đáp ứng được lưu lượng thông tin bùng nổ vì băng thông hẹp. Không triển khai được việc truyền nhận dữ liệu trên cơ sở gói.
1.1.4 Bước đệm 2.5 G
Hệ thống 2,5G chính là bước đệm giữa 2G với 3G trong công nghệ truyền thông di động. Khái niệm 2,5G được dùng để miêu tả hệ thống di động 2G có trang bị hệ thống chuyển mạch gói bên cạnh hệ thống chuyển mạch kênh truyền thống. Mục đích là cung cấp các dịch vụ kiểu mạng internet tới người sử dụng mobile, nâng cao khả năng truyền dữ liệu trên cơ sở gói nhằm cung cấp cấp các dịch vụ giá trị gia tăng gói .Hệ thống 2,5G cung cấp một số lợi ích của mạng 3G (ví dụ chuyển mạch gói), và có thể dùng cơ sở hạ tầng đang tồn tại của 2G trong các mạng GSM và CDMA. Người sử dụng liên tục được kết nối nhưng chỉ phải trả cước phí cho dữ liệu sử dụng mà thôi, khác với trong GSM người sử dụng bị tính cước cho suốt thời gian kết nối cho dù thông tin có được truyền đi hay không. Nhờ đó công nghệ chuyển mạch gói có tính hiệu quả rất cao và đầy sức thuyết phục về kinh tế.
1.1.5 Công nghệ đương đại 3G
3G là công nghệ truyền thông thế hệ thứ 3, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh SMS, hình ảnh,…). Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy cập radio hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay. Trong các dịch vụ của 3G, cuộc gọi video thường được mô tả như một dịch vụ trọng tâm của sự phát triển.
Để được chứng nhận đạt chuẩn 3G, các hệ thống mới phải đạt được các yêu cầu sau :
Tương thích ngược với chuẩn 2G.
Hổ trợ đa phương tiện, dịch vụ chuyển mạch gói tốc độ cao phải đạt được :
2Mbps cho môi trường cố định và trong nhà
384kbps khi đi bộ hay môi trường thành thị
144kbps khi di động
Hình 1. 1 Công nghệ truy nhập đường truyền WCDMA
Hệ thống 3G
1.2.1 Giới thiệu
Năm 2000, ITU-T đã đưa ra đề án tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 với tên gọi IMT-200.
Hiện nay, có 2 tiêu chuẩn đã được chấp thuận cho IMT-2000 là :
WCDMA được xây dựng bởi 3GPP
CDMA2000 được xây dựng bởi 3GPP2
1.2.2 Lộ trình phát triển từ Hệ thống thông tin di động 2G GSM sang hệ thống 3G WCDMA
WCDMA (Wideband Code Division Multiple Access - truy cập đa phân mã băng rộng) là công nghệ 3G hoạt động dựa trên CDMA và có khả năng hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao như video, truy cập Internet, hội thảo hình...
WCDMA đã được xác nhận là giải pháp nâng lên 3G cho các mạng thông tin di động GSM hiện tại. WCDMA hoạt động với phổ tần vô tuyến cực rộng 5MHz. Do đó WCDMA FDD, gồm chiều lên và xuống cần 10 MHz để triển khai.
Con đường phát triển lên 3G của các hệ thống thông tin di động :
Hình 1. 2 Con đường phát triển của di động
Kiến trúc mạng 2 G
Hình 1. 3 Kiến trúc mạng 2G
Kiến trúc mạng 2.5G
Hình 1. 4 Cấu trúc mạng 2.5G
Vì lúc đầu GSM được thiết kế cho lưu lượng chuyển mạch kênh nên việc đưa dịch vụ chuyển mạch gói đòi hỏi phải bổ sung thêm các thiết bị. Nút hỗ trợ GPRS (SGSN) và nút hỗ trợ cổng GGSN thực hiện thu và phát các gói số liệu giữa các MS và các thiết bị đầu cuối số liệu cố định của mạng PSDN. Các nút GGSN còn cho phép giao tiếp giữa mạng GPRS và các mạng chuyển mạch gói bên ngoài, đóng vai trò như một router.
Giao diện vô tuyến của GPRS sử dụng các tính ănng cơ bản của giao diện vô tuyến GSM. Như vậy cả dịch vụ chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói đều có thể sử dụng cùng sóng mang. Tuy nhiên mạng đường trục của GPRS được thiết kế sao cho không phải phụ thuộc vào giao diện vô tuyến.
Băng tần hoạt động 3G
Hình 1. 5 Băng tần 3G
Các hệ thống 3G tại Việt Nam đều sử dụng dải băng tần thứ 1 UMTS-2100 :
Đường lên Uplink : 1920 – 1980 MHz
Đường xuống Downlink : 2110 – 2170 MHz
Dải tần này tiếp tục được chia làm 4 dải tần nhỏ cấp cho 4 nhà mạng :
Hình 1. 6 Băng tần chia sẻ cho các ISP
Để đảm bảo đáp ứng được các dịch vụ mới về truyền thông tốc độ cao đồng thời đảm bảo được tính kinh tế, hệ thống thông tin di động 2G GSM sẽ được chuyển đổi từng bước sang 3G. Có thể tổng quát các giai đoạn chuyển đổi này như hình sau:
Hình 1. 7 Quá trình chuyển đổi
Tốc độ tối đa có thể đạt được theo lý thuyết :
Hình 1. 8 Tốc độ của các công nghệ
Kiến trúc mạng 3G (W-CDMA)
Mạng lõi :
Hình 1. 9 Kiến trúc mạng 3G W-CDMA
Mạng lõi gồm các trung tâm chuyển mạch di động (MSC: Mobile Switching Center) và các nút hỗ trợ chuyển mạch gói phục vụ (SGSN: Serving General Packet Radio Service Support Node). Các kênh thoại và số liệu chuyển mạch gói được kết nối với các mạng ngoài qua các trung tâm chuyển mạch kênh và nút chuyển mạch gói cổng: GMSC và GGSN. Để kết nối trung tâm chuyển mạch kênh với mạng ngoài cần có thêm phần tử làm chức năng tương tác mạng (IWF). Ngoài các trung tâm chuyển mạch kênh và nút chuyển mạch gói, mạng lõi còn chứa các cơ sở dữ liệu cần thiết cho các mạng di động như: HLR, AUC và EIR.
Ở nơi mà cuộc gọi cần chuyển đến một mạng khác, PSTN chẳng hạn, sẽ có một cổng các phương tiện khác (MGW) được điều khiển bởi GMSC server : chuyển thoại được đóng gói thành PCM tiêu chuẩn để đưa đến PSTN. Như vậy chuyển đổi mã chỉ cần thực hiện tại điểm này. Ví dụ: Giả thiết nếu tiếng ở giao diện vô tuyến được truyền tại tốc độ 12,2 kbit/s thì tốc độ này phải được chuyển vào 64 kbit/s ở MGW giao tiếp với PSTN. Truyền tải kiểu đóng gói này cho phép tiết kiệm đáng kể độ rộng băng tần nhất là khi các MGW cách xa nhau.
Mạng truy cập vô tuyến - Radio Access Network
Hình 1. 10 Mạng truy cập vô tuyến
Chứa các phần tử sau:
- RNC (Radio Network Controller) : Bộ điều khiển mạng vô tuyến, đóng vai trò như BSC ở GSM
- Nút B đóng vai trò như các BTS ở các mạng GSM
- UE: User Equipment - thiết bị của người sử dụng .
Trong các quy định của 3GPP, trạm gốc được gọi là nút B. Nút B được nối đến một bộ điều khiển trạm vô tuyến RNC. RNC điều khiển các tài nguyên vô tuyến của các nút B được nối với nó. RNC đóng vai trò như BSC ở GSM. RNC kết hợp với các nút B nối với nó được gọi là hệ thống con mạng vô tuyến RNS(Radio Network Subsystem). Giao diện giữa nút B và RNC gọi là giao diện Iub. Khác với giao diện Abis tương đương ở GSM , gioa diện Uib được chuẩn hoá hoàn toàn và để mở, vì thế có thể kết nối nút B của một nhà sản xuất này với RNC của một nhà sản xuất khác.
Khác với ở GSM, các BSC trong mạng W-CDMA không nối với nhau, trong mạng truy nhập vô tuyến của UMTS (UTRAN) có cả giao diện giữa các RNC . Giao diện này gọi là Iur có tác dụng hỗ trợ tính di động giữa các RNC và chuyển giao giữa các nút B nối đến các RNC khác nhau.. Báo hiệu Iur hỗ trợ chuyển giao.
UTRAN được nối đến mạng lõi qua giao diện Iu. Giao diện Iu có hai phần tử khác nhau: Iu-CS và Iu-PS. Kết nối UTRAN đến phần chuyển mạch kênh được thực hiện qua giao diện Iu-CS, giao diện này nối RNC đến một MSC/VLR. Kết nối UTRAN đến phần chuyển mạch gói được thực hiện qua giao diện Iu-PS, giao diện này nối RNC đến một SGSN
Trong thực tế các tiêu chuẩn UMTS cho phép hỗ trợ chuyển giao cúng từ UMTS đến GSM và ngược lại. Đây là một yêu cầu rất quan trọng vì cần phải có thời gian để triển khai rộng khắp UMTS nên sẽ có khoảng trống trong vùng phủ sóng của UMTS và vì tghế thuê bao UMTS phải có khả năng nhận được dịch vụ ở vùng phủ sóng của GSM. Nếu UTRAN và GSM BSS được nối đến các MSC khác nhau, chuyển giao giữa cấc hệ thống đạt được bằng cách chuyển giao giữa các MSC. Nếu giả thiết rằng nhiều chức năng của MSC/VLR giống nhau đối với UMTS và GSM, MSC cần phải có khả năng hỗ trợ đồng thời cả hia kiểu dịch vụ. Tương tự hoàn toàn hợp lý khi giả thiết rằng SGSN phải có khả năng hỗ trợ đồng thời kết nối Iu-PS đến RNC và Gb đến GPRS BSC.
2. Công nghệ đa truy nhập của WCDMA
2.1. Trải phổ và đa truy cập theo mã
2.2.1. Các hệ thống thông tin trải phổ
Trong các hệ thống thông tin thông thường độ rộng băng tần là vấn đề quan tâm chính và các hệ thống này được thiết kế để sử dụng càng ít độ rộng băng tần càng tốt. Trong các hệ thống điều chế biên độ song biên, độ rộng băng tần cần thiết để phát một nguồn tín hiệu tương tự gấp hai lần độ rộng băng tần của nguồn này. Trong các hệ thống điều tần độ rộng băng tần này có thể bằng vài lần độ rộng băng tần nguồn phụ thuộc vào chỉ số điều chế. Đối với một tín hiệu số, độ rộng băng tần cần thiết có cùng giá trị với tốc độ bit của nguồn. Độ rộng băng tần chính xác cần thiết trong trường hợp này phụ thuộc và kiểu điều chế (BPSK, QPSK v.v...).
Trong các hệ thống thông tin trải phổ (viết tắt là SS: Spread Spectrum) độ rộng băng tần của tín hiệu được mở rộng, thông thường hàng trăm lần trước khi được phát. Khi chỉ có một người sử dụng trong băng tần SS, sử dụng băng tần như vậy không có hiệu quả. Tuy nhiên ở môi trường nhiều người sử dụng, các người sử dụng này có thể dùng chung một băng tần SS (trải phổ) và hệ thống trở nên sử dụng băng tần có hiệu suất mà vẫn duy trì được các ưu điểm của trải phổ.
Một hệ thống thông tin số được coi là SS nếu:
Tín hiệu được phát chiếm độ rộng băng tần lớn hơn độ rộng băng tần tối thiểu cần thiết để phát thông tin.
Trải phổ được thực hiện bằng một mã độc lập với số liệu.
Có ba kiểu hệ thống SS cơ bản: chuỗi trực tiếp (DSSS: Direct-Sequence Spreading Spectrum), nhẩy tần (FHSS: Frequency-Hopping Spreading Spectrum) và nhẩy thời gian (THSS: Time-Hopping Spreading Spectrum). Cũng có thể nhận được các hệ thống lai ghép từ các hệ thống nói trên. WCDMA sử dụng DSSS. DSSS đạt được trải phổ bằng cách nhân luồng số cần truyền với một mã trải phổ có tốc độ chip (Rc=1/Tc, Tc là thời gian một chip) cao hơn nhiều tốc độ bit (Rb=1/Tb, Tb là thời gian một bit) của luồng số cần phát. Hình 2.1 minh họa quá trình trải phổ trong đó Tb=15Tc hay Rc=15Rb. Hình 2.1a cho thấy sơ đồ đơn giản của bộ trải phổ DSSS trong đó luồng số cần truyền x có tốc độ Rb được nhân với một mã trải phổ c tốc độ Rc để được luồng đầu ra y có tốc độ Rc lớn hơn nhiều so với tốc độ Rb của luồng vào. Các hình 2.1b và 2.1b biểu thị quá trình trải phổ trong miền thời gian và miền tần số.
Tại phía thu luồng y được thực hiện giải trải phổ để khôi phục lại luồng x bằng cách nhân luồng này với mã trải phổ c giống như phía phát: x=y´c
x, y và c ký hiệu tổng quát cho tín hiệu vào, ra và mã trải phổ; x(t), y(t) và c(t) ký hiệu cho các tín hiệu vào, ra và mã trải phổ trong miền thời gian; X(f), Y(f) và C(f) ký hiệu cho các tín hiệu vào, ra và mã trải phổ trong miền tần số; Tb là thời gian một bit của luồng số cần phát, Rb=1/Tb là tốc độ bit của luồng số cần truyền; Tc là thời gian một chip của mã trải phổ, Rc=1/Tc là tốc độ chip của mã trải phổ. Rc=15Rb và Tb=15Tc.
Hình 2. 1. Trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS)
2.2.2. Áp dụng DSSS cho CDMA
Trong công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã dựa trên CDMA, một tập mã trực giao được sử dụng và mỗi người sử dụng được gán một mã trải phổ riêng. Các mã trải phổ này phải đảm bảo điều kiện trực giao sau đây:
Tích hai mã giống nhau bằng 1: ci´ci=1
Tích hai mã khác nhau sẽ là một mã mới trong tập mã: ci´cj=ck
Có số bit 1 bằng số bit -1 trong một mã ® , trong đó N là số chip và Ck là giá trị chip k trong một mã
Bảng 2.2. cho thấy thí dụ sử dụng bộ mã gồm tám mã trực giao: c0, c1, …, c7. Bảng 2.3 và 2.4 cho thấy thí dụ khi nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 được 1 và nhân hai mã khác nhau trong bảng 2.1 ta được một mã mới..
Hình 2. 2. Thí dụ bộ tám mã trực giao
c0
+1
+1
+1
+1
+1
+1
+1
+1
c1
+1
+1
+1
+1
-1
-1
-1
-1
c2
+1
+1
-1
-1
+1
+1
-1
-1
c3
+1
+1
-1
-1
-1
-1
+1
+1
c4
+1
-1
+1
-1
+1
-1
+1
-1
c5
+1
-1
+1
-1
-1
+1
-1
+1
c6
+1
-1
-1
+1
+1
-1
-1
+1
c7
+1
-1
-1
+1
-1
+1
+1
-1
Hình 2. 3. Thí dụ nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 được một
c1
+1
+1
+1
+1
-1
-1
-1
-1
´
´
´
´
´
´
´
´
´
c1
+1
+1
+1
+1
-1
-1
-1
-1
c1´c1
+1
+1
+1
+1
+1
+1
+1
+1
Hình 2. 4. Thí dụ nhân hai mã khác nhau trong bảng 1 được một mã trong tập 8 mã
c1
+1
+1
+1
+1
-1
-1
-1
-1
´
´
´
´
´
´
´
´
´
c3
+1
+1
-1
-1
-1
-1
+1
+1
= c2
+1
+1
-1
-1
+1
+1
-1
-1
Nếu ta xét một hệ thống gồm K người sử dụng được xây dựng trên cơ sở CDMA, thì sau trải phổ các người sử dụng này sẽ phát vào không gian tập các tín hiệu y như sau:
(2.1)
Ta xét quá trình xử lý tín hiệu này tại một máy thu k. Nhiệm vụ của máy thu này là phải lấy ra xk và loại bỏ các tín hiệu khác (các tín hiệu này được gọi là nhiễu đồng kênh vì trong hệ thống CDMA chúng được phát trên cùng một tần số với xk). Nhân (2.1) với xk và áp dụng quy tắc trực giao nói trên ta được:
(2.2)
Thành phần thứ nhất trong (2.2) chính là tín hiệu hữu ích còn thành phần thứ hai là nhiễu của các người sử dụng còn là nhiễu của các người sử dụng khác được gọi là MAI (Multiple Access Interferrence: nhiễu đa người sử dụng). Để loại bỏ thành phần thứ hai máy thu sử dụng bộ lọc tương quan trọng miền thời gian kết hợp với bộ lọc tần số trong miền tần số. Hình 2.2 xét quá trình giải trải phổ và lọc ra tín hiệu hữu ích tại máy thu k trong một hệ thống CDMA có K người sử dụng với giả thiết công suất phát từ K máy phát như nhau tại đầu vào máy thu k. Hình 2.2a cho thấy sơ đồ giải trải phổ DSSS. Hình 2.2b cho thấy phổ của tín hiệu tổng được phát đi từ K máy phát sau trải phổ, hình 2.2c cho thấy phổ của tín hiệu này sau giải trải phổ tại máy thu k và hình 2.2d cho thấy phổ của tín hiệu sau bộ lọc thông thấp với băng thông băng Rb.
Hình 2. 5. Quá trình giải trải phổ và lọc tín hiệu của người sử dụng k từ K tín hiệu.
Từ hình 2.5 ta thấy tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR: Signal to Interference Ratio) là tỷ số giữa diện tích hình chữ nhật được tô đậm trên hình 2.5.b và tổng diện tích các hình chữ nhật trắng trên hình 2.5.c: SIR=S1/S2. Tỷ số này tỷ lệ với tỷ số Rc/Rb. vì thế tỷ số Rc/Rb được gọi là độ lợi xử lý (TA: Processing Gain).
2.2. Điều khiển công suất
Trong trường hợp một máy phát gây nhiễu đến gần máy thu k (đến gần nút B chẳng hạn), công suất của máy phát này tăng cao dẫn đến MAI tăng cao, tỷ số tín hiệu trên nhiễu giảm mạnh và máy thu k không thể tách ra được tín hiệu của mình. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng gần và xa. Để tránh hiện tượng này hệ thống phải điều khiển công suất sao cho công suất thu tại nút B của tất cả các UE đều bằng nhau (lý tưởng). Điều khiển công suất trong WCDMA được chia thành:
Điều khiển công suất vòng hở
Điều khiển công suất vòng kín
Điều khiển công suất vòng hở được thực hiện tự động tại UE khi nó thực hiện thủ tục xin truy nhập Nút B (dựa trên công suất mà nó thu được từ kênh hoa tiêu phát đi từ B), khi này UE chưa có kết nối với nút này. Còn điều khiển công suất vòng kín được thực hiện khi UE đã kết nối với nút B. Điều khiển công suất vòng hở lại được chia thành:
Điều khiển công suất vòng trong được thực hiện tại nút B. Điều khiển công suất vòng trong được thực hiện nhanh với 1500 lần trong một giây dựa trên so sánh SIR thu với SIR đích
Điều khiển công suất vòng ngoài được thực hiện tại RNC để thiết lập SIR đích cho nút B. Điều khiển công suất này dựa trên so sánh tỷ lệ lỗi khối (BLER) thu được với tỷ lệ đích.
3.GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
3.1 Tổng quan WCDMA
WCDMA UMTS là một trong các tiêu chuẩn của IMT-2000 nhằm phát triển của GSM để cung cấp các khả năng cho thế hệ ba. WCDMA UMTS sử dụng mạng đa truy nhập vô tuyến trên cơ sở W-CDMA và mạng lõi được phát triển từ GSM/GPRS. W-CDMA có thể có hai giải pháp cho giao diện vô tuyến: ghép song công phân chia theo tần số (FDD: Frequency Division Duplex) và ghép so
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TAng QUAN MANG 3G.docx
- trangbia.docx