Luận văn Từ ngữ về nghệ thuật rối cạn của người tày ở Định Hóa, Thái Nguyên

1. Lí do chọn đề tài 1.1. Sự phát triển của ngôn ngữ diễn ra liên tục và không đồng đều giữa các vùng miền, tầng lớp dân cư, các ngành nghề trong xã hội và tạo nên sự đa dạng trong vốn từ. Những biểu hiện này được phản ánh qua ngôn ngữ. Hệ quả của quá trình này là bên cạnh ngôn ngữ chung của toàn dân thì có rất nhiều những biến thể ngôn ngữ. Trong những biến thể ngôn ngữ đó, có vốn từ của những người làm nghề gắn với một nghề nào đó - từ nghề nghiệp. Vì vậy, việc xem xét lớp từ này sẽ giúp cho làm rõ bức tranh ngôn ngữ của dân tộc nói chung và đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của một nhóm người nói riêng. 1.2. Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt, từ ngữ nghề nghiệp là một tiểu hệ thống và là một trong những bộ phận quan trọng góp phần bổ sung và làm phong phú vốn từ. Đặc trưng cơ bản của từ nghề nghiệp là gắn với sự ra đời của một ngành nghề nhất định. Múa rối là một ngành nghệ thuật sân khấu biểu diễn độc đáo, là bộ môn nghệ thuật có nguồn gốc bản địa và truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam, mang đậm bản sắc văn hóa, nếp sống của dân tộc. Vì vậy, múa rối là một trong những lĩnh vực góp phần lưu giữ rõ nét về tiến trình lịch sử văn hóa của xã hội. Đồng thời, từ ngữ trong nghề múa rối mang trong nó nét văn hóa, tư duy của người sáng tạo ra nó.

pdf115 trang | Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 15/04/2025 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Từ ngữ về nghệ thuật rối cạn của người tày ở Định Hóa, Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VI THỊ THUẬN TỪ NGỮ VỀ NGHỆ THUẬT RỐI CẠN CỦA NGƯỜI TÀY Ở ĐỊNH HÓA, THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VI THỊ THUẬN TỪ NGỮ VỀ NGHỆ THUẬT RỐI CẠN CỦA NGƯỜI TÀY Ở ĐỊNH HÓA, THÁI NGUYÊN Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 8 22 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Trường THÁI NGUYÊN - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì một công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2019 Tác giả Vi Thị Thuận i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em chân thành cảm ơn tới các quý Thầy Cô giáo, cán bộ khoa Ngữ văn, phòng quản lý và Đào tạo sau Đại học trường Đại học Sư phạm - ĐHTN đã tạo điều kiện cho em có một môi trường học tập và nghiên cứu thuận lợi để hoàn thành tốt luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy tận tình lớp Cao học Ngôn ngữ Việt Nam K25 - Trường Đại học sư phạm - ĐH Thái Nguyên. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Lê Văn Trường - người đã tạo mọi điều kiện động viên và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Vi Thị Thuận ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ......................................................................... iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4 5. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 5 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài ............................................................. 6 7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 8 1.1. Khái niệm hình vị, từ, ngữ, nghĩa ................................................................. 8 1.1.1. Hình vị ....................................................................................................... 8 1.1.2. Từ ............................................................................................................. 10 1.1.3. Ngữ .......................................................................................................... 13 1.1.4. Nghĩa ........................................................................................................ 15 1.2. Khái niệm về trường nghĩa ......................................................................... 18 1.3. Khái niệm từ nghề nghiệp .......................................................................... 21 1.3.1. Vị trí của từ nghề nghiệp trong lớp từ vựng của một ngôn ngữ .............. 21 1.3.2. Phân biệt từ nghề nghiệp với các từ khác ................................................ 22 1.4. Khái niệm định danh và các phương thức định danh ................................. 24 1.4.1. Khái niệm định danh................................................................................ 24 1.4.2. Các phương thức định danh ..................................................................... 25 1.5. Khái niệm ngôn ngữ sân khấu và sân khấu rối cạn .................................... 25 iii 1.6. Khái niệm văn hóa, biểu tượng văn hóa và mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa .......................................................................................................... 27 1.6.1. Khái niệm văn hóa ................................................................................... 27 1.6.2. Biểu tượng văn hóa .................................................................................. 28 1.6.3. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa .................................................. 29 1.7. Khái quát chung về dân tộc Tày, tiếng Tày và nghệ thuật múa rối cạn tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 30 1.7.1. Khái quát chung về người Tày tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .. 30 1.7.2. Sơ lược về tiếng Tày ................................................................................ 31 1.7.3. Nghệ thuật múa rối cạn tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .............. 35 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 38 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ PHƯƠNG THỨC ĐỊNH DANH CỦA TỪ NGỮ MÚA RỐI CẠN CỦA NGƯỜI TÀY Ở ĐỊNH HÓA, THÁI NGUYÊN ............................................................................................... 39 2.1. Dẫn nhập ..................................................................................................... 39 2.2. Tình hình tư liệu ......................................................................................... 39 2.3. Đặc điểm từ ngữ múa rối cạn về cấu tạo .................................................... 40 2.3.1. Thống kê từ ngữ múa rối cạn ................................................................... 40 2.3.2. Đặc điểm cấu tạo ..................................................................................... 41 2.4. Đặc điểm từ ngữ múa rối cạn về phương thức định danh .......................... 44 2.4.1. Phương thức định danh dựa vào hình thức .............................................. 45 2.4.2. Phương thức định danh dựa vào chức năng ............................................ 46 2.4.3. Phương thức định danh dựa vào đặc điểm, tính chất .............................. 47 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 48 Chương 3: MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA TIÊU BIỂU CỦA NGƯỜI TÀY QUA TỪ NGỮ MÚA RỐI CẠN Ở ĐỊNH HÓA, THÁI NGUYÊN .......................................................................................................... 50 3.1. Dẫn nhập ..................................................................................................... 50 iv 3.2. Đặc trưng văn hóa của người Tày phản ánh qua công cụ chế tác và tạo hình con rối trong múa rối cạn .......................................................................... 51 3.3. Đặc trưng văn hóa của người Tày phản ánh qua tên gọi nhân vật và công cụ biểu diễn trong múa rối cạn .......................................................................... 54 3.4. Đặc trưng văn hóa của người Tày phản ánh qua hoạt động diễn xướng và biểu diễn trong múa rối cạn .......................................................................... 55 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 76 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 80 v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Trang Hình ảnh 3.1. Cây thừng mực ............................................................................ 51 Hình ảnh 3.2: Các quân rối cổ truyền của phường Thẩm Rộc .......................... 53 Hình ảnh 3.3: Cách điều khiển rối của phường Thẩm Rộc ............................... 54 iv MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Sự phát triển của ngôn ngữ diễn ra liên tục và không đồng đều giữa các vùng miền, tầng lớp dân cư, các ngành nghề trong xã hội và tạo nên sự đa dạng trong vốn từ. Những biểu hiện này được phản ánh qua ngôn ngữ. Hệ quả của quá trình này là bên cạnh ngôn ngữ chung của toàn dân thì có rất nhiều những biến thể ngôn ngữ. Trong những biến thể ngôn ngữ đó, có vốn từ của những người làm nghề gắn với một nghề nào đó - từ nghề nghiệp. Vì vậy, việc xem xét lớp từ này sẽ giúp cho làm rõ bức tranh ngôn ngữ của dân tộc nói chung và đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của một nhóm người nói riêng. 1.2. Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt, từ ngữ nghề nghiệp là một tiểu hệ thống và là một trong những bộ phận quan trọng góp phần bổ sung và làm phong phú vốn từ. Đặc trưng cơ bản của từ nghề nghiệp là gắn với sự ra đời của một ngành nghề nhất định. Múa rối là một ngành nghệ thuật sân khấu biểu diễn độc đáo, là bộ môn nghệ thuật có nguồn gốc bản địa và truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam, mang đậm bản sắc văn hóa, nếp sống của dân tộc. Vì vậy, múa rối là một trong những lĩnh vực góp phần lưu giữ rõ nét về tiến trình lịch sử văn hóa của xã hội. Đồng thời, từ ngữ trong nghề múa rối mang trong nó nét văn hóa, tư duy của người sáng tạo ra nó. 1.3. Nghiên cứu về từ nghề nghiệp là lĩnh vực đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ khai thác ở tầng bề mặt của từ nghề nghiệp. Tức là, mới chỉ khảo sát, sưu tầm tư liệu, phân tích cấu tạo, phạm vi sử dụng để phân biệt với các nhóm từ khác như: từ địa phương, tiếng lóng, thuật ngữ mà chưa đi sâu tìm hiểu lớp nghĩa ẩn sâu mang đặc trưng tư duy - văn hóa trong việc định danh. Vì vậy, những đóng góp của lớp từ này vào hệ thống ngôn ngữ toàn dân thể hiện tư duy, văn hóa dân tộc chưa được làm rõ. Đặc biệt lĩnh vực từ ngữ trong nghề múa rối cạn thì sự quan tâm còn rất mờ nhạt. 1.4. Múa rối là một loại hình nghệ thuật dân gian có từ bao đời nay. Ở Việt 1 Nam, có hai loại hình chính là múa rối nước và múa rối cạn. Tùy theo cách điều khiển con rối mà người ta chia rối cạn thành: rối que, rối dây, rối tay (lồng con rối vào bàn tay, biểu diễn bằng cách di chuyển bàn tay và cử động các ngón tay). Nghệ thuật múa rối được coi là tiêu biểu cho múa rối truyền thống Việt Nam, đã được lưu diễn nhiều nước trên thế giới. Múa rối cạn là một nét nghệ thuật độc đáo của văn hóa dân tộc Tày nói riêng và cộng đồng văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam nói chung. Rối Tày thuộc loại hình rối que, được coi là ra đời từ 200 năm trước và thường được biểu diễn vào dịp đầu năm, trong ngày lễ Lồng tồng (lễ Xuống đồng), nhằm mục đích mua vui cho công chúng, cùng với đó là thể hiện ước vọng cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng tốt tươi, cuộc sống no đủ, ước nguyện về sự đỗ đạt vinh danh bảng vàng của người dân. Nét độc đáo của nghệ thuật rối cạn xuất phát từ cách thức làm ra con rối. Vật liệu làm rối thường bằng gỗ thừng mực, một loại cây thân gỗ phổ biến ở miền núi, mềm, nhẹ dễ chế tác lại không bị mối mọt. Các con rối chủ yếu mô phỏng hình ảnh vua quan, lão nông, muông thú. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định: Văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa nghệ thuật phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc. Đó là trở về cội nguồn truyền thống dân tộc, tiếp thu di sản tinh hoa dân tộc và không ngừng học tập kinh nghiệm tiên tiến của bạn bè khắp năm châu.Trên tinh thần đó huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã chủ trương thực hiện đề án “Khôi phục, bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống các dân tộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. Hiện nay huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên còn bảo lưu hai phường rối cạn Ru Nghệ và Thẩm Rộc tiêu biểu của dân tộc Tày. Đây là một trong những giá trị văn hóa dân tộc cần được bảo tồn và phát triển. Thực hiện đề tài, chúng tôi hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc 2
Tài liệu liên quan