Luận văn Ứng dụng access và Visual basic.net để xây dựng và quản lí hệ thống bài học, bài tập hóa học phần hidrocabon

1. Lý do chọn đềtài Nhằm đổi mới PPDH đồng thời đểnâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT: - Tăng cường sửdụng các phương tiện dạy học hiện đại phục vụcho công tác giảng dạy. - Tạo hứng thú cho HS nhằm phát huy tính tựgiác, tích cực, chủ động tìm ra nguồn tri thức cho bản thân. - Tạo tiền đềvững chắc cho HS trong việc học tập môn hóa hữu cơlàm bàn đạp vững chắc cho khối kiến thức hữu cơquan trọng mà HS tiếp nhận sau khi học phần hidrocacbon. Chúng tôi đã chọn đềtài “ỨNG DỤNG ACCESS VÀ VISUAL BASIC.NET ĐỂXÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆTHỐNG BÀI HỌC, BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN HIDROCABON”. Với hình thức này, trên thịtrường vẫn có những phần mềm hỗtrợtựhọc và kiểm tra đánh giá. Riêng bộmôn hóa học, có lẽsự đa dạng của các phần mềm dạy học còn phong phú hơn bất kỳlĩnh vực nào. Từcác phần mềm với các phiên bản khác nhau vềbảng tuần hoàn, đến những phần mềm trò chơi hóa học, thí nghiệm hóa học, bài tập hóa học Trên thịtrường Việt Nam hiện nay vẫn thấy sựxuất hiện các sản phẩm dạy học của nhóm phát triển tin học học đường. Hay trong các công trình nghiên cứu luận văn, luận án có nhiều tác giả đã cũng ứng dụng ICT đểxây dựng nên những phần mềm dạy học như“Thiết kếtrang web giáo dục môi trường qua môn hóa học ởtrường THPT (Cao Duy Chí Trung) hay “Thiết kếSGK điện tử lớp 10 nâng cao chương nhóm Halogen (Nguyễn ThịThu Hà) Hoặc những đềtài xây dựng bài tập hóa học như“Bài tập hóa học rèn luyện trí thông minh cho học sinh THPT” (Lê Văn Dũng) hay đềtài “Xây dựng hệthống bài tập vềcác phản ứng hóa học dạy học dùng đểbồi dưỡng học sinh giỏi và dạy lớp chuyên hóa” (Bùi Mạnh Tài) Còn ởthịtrường ngoài nước, chúng tôi cũng chưa tìm thấy tài liệu nào nghiên cứu, chưa thống kê vềlượng phần mềm, chương trình dạy học hóa học kết hợp hai mặt mạnh của chương trình quản lý Access và ngôn ngữVB.Net. Chính vì thế, chúng tôi đã bắt tay vào việc nghiên cứu lĩnh vực này đểtạo nên HTBHBT phần hidrocacbon với hi vọng đáp ứng được nguyện vọng của các em học sinh. 2. Mục đích của đềtài Xây dựng và quản lý HTBHBT hóa học phần hidrocacbon dựa vào phần mềm quản lý Access và ngôn ngữlập trình Visual Basic.Net nhằm nâng cao hiệu quảdạy học hóa học ởtrường THPT. 3. Nhiệm vụ đềtài  Nghiên cứu cơsởlí luận của đềtài: vềquá trình dạy học, xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện đại, quá trình tựhọc, tính hiệu quảcủa việc sử dụng các phương tiện dạy học.  Tập hợp, phân loại, giải mẫu, hệthống hóa các nội dung lý thuyết và bài tập phần hidrocacbon.  Nghiên cứu phần mềm quản lý Microsoft Access 2007 đểlưu trữHTBHBT trên.  Nghiên cứu ngôn ngữVB.Net lập trình một sốlệnh, chủ động truy xuất HTBHBT theo yêu cầu của người sửdụng.  Tiến hành cho thực nghiệm sưphạm đểkiểm định tính hiệu quảcủa đềtài nghiên cứu, rút ra những kinh nghiệm đểHTBHBT hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy.

pdf120 trang | Chia sẻ: ngatran | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng access và Visual basic.net để xây dựng và quản lí hệ thống bài học, bài tập hóa học phần hidrocabon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trần Thủy Tiên ỨNG DỤNG ACCESS VÀ VISUAL BASIC.NET ĐỂ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÍ HỆ THỐNG BÀI HỌC, BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN HIDROCABON Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ TRỌNG TÍN Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Khi cầm trên tay cuốn luận văn này, em không khỏi bồi hồi xúc động nghĩ lại cả một chặng đường dài đã trải qua. Một chặng đường đầy khó khăn và thử thách. Ngoài những nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự ủng hộ tích cực về mặt tinh thần cũng như vật chất từ gia đình, sự giúp đỡ tận tâm và nhiệt tình của thầy cô và bạn bè . Chính vì lẽ đó, em mới đạt được kết quả như ngày hôm nay. Người đầu tiên em muốn gởi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy Lê Trọng Tín, người Thầy luôn là tấm gương sáng ngời, đã luôn nhiệt tâm, chỉ bảo cho em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hóa, nhất là Thầy Trịnh Văn Biều đã luôn ủng hộ, góp ý về cách thức trình bày và giúp chúng em rất nhiều trong suốt một quá trình rèn luyện. Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, cổ vũ cho em trong suốt những ngày tháng qua. Có lẽ còn nhiều và thật nhiều điều em muốn gởi tới mọi người nhưng em tin món quà có ý nghĩa nhất mà em dành cho những ân nhân của em đó là sự thành công của em ngày hôm nay. Em mong rằng sẽ nhận được những lời góp ý chân thành từ quý Thầy cô, đồng nghiệp và các em học sinh giúp em giảng dạy ngày càng tốt hơn. Xin hãy nhận ở em lòng tri ân sâu sắc. Tp Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 8 năm 2009 Nguyễn Trần Thủy Tiên DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : công nghệ thông tin GV : giáo viên HS : học sinh VB.Net : Visual Basic.Net ICT : information and communication technology – Công nghệ thông tin và truyền thông PP : phương pháp PPDH : phương pháp dạy học PPDHHĐ : phương pháp dạy học hiện đại SGK : sách giáo khoa THPT : trung học phổ thông HTBHBT : hệ thống bài học, bài tập CTCT : công thức cấu tạo CTPT : công thức phân tử TNSP : thực nghiệm sư phạm Tbl : Table (bảng) Frm : form (giao diện) MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhằm đổi mới PPDH đồng thời để nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT: - Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại phục vụ cho công tác giảng dạy. - Tạo hứng thú cho HS nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động tìm ra nguồn tri thức cho bản thân. - Tạo tiền đề vững chắc cho HS trong việc học tập môn hóa hữu cơ làm bàn đạp vững chắc cho khối kiến thức hữu cơ quan trọng mà HS tiếp nhận sau khi học phần hidrocacbon. Chúng tôi đã chọn đề tài “ỨNG DỤNG ACCESS VÀ VISUAL BASIC.NET ĐỂ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÀI HỌC, BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN HIDROCABON”. Với hình thức này, trên thị trường vẫn có những phần mềm hỗ trợ tự học và kiểm tra đánh giá. Riêng bộ môn hóa học, có lẽ sự đa dạng của các phần mềm dạy học còn phong phú hơn bất kỳ lĩnh vực nào. Từ các phần mềm với các phiên bản khác nhau về bảng tuần hoàn, đến những phần mềm trò chơi hóa học, thí nghiệm hóa học, bài tập hóa học…Trên thị trường Việt Nam hiện nay vẫn thấy sự xuất hiện các sản phẩm dạy học của nhóm phát triển tin học học đường. Hay trong các công trình nghiên cứu luận văn, luận án có nhiều tác giả đã cũng ứng dụng ICT để xây dựng nên những phần mềm dạy học như “Thiết kế trang web giáo dục môi trường qua môn hóa học ở trường THPT (Cao Duy Chí Trung) hay “Thiết kế SGK điện tử lớp 10 nâng cao chương nhóm Halogen (Nguyễn Thị Thu Hà)… Hoặc những đề tài xây dựng bài tập hóa học như “Bài tập hóa học rèn luyện trí thông minh cho học sinh THPT” (Lê Văn Dũng) hay đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập về các phản ứng hóa học dạy học dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi và dạy lớp chuyên hóa” (Bùi Mạnh Tài)…Còn ở thị trường ngoài nước, chúng tôi cũng chưa tìm thấy tài liệu nào nghiên cứu, chưa thống kê về lượng phần mềm, chương trình dạy học hóa học kết hợp hai mặt mạnh của chương trình quản lý Access và ngôn ngữ VB.Net. Chính vì thế, chúng tôi đã bắt tay vào việc nghiên cứu lĩnh vực này để tạo nên HTBHBT phần hidrocacbon với hi vọng đáp ứng được nguyện vọng của các em học sinh. 2. Mục đích của đề tài Xây dựng và quản lý HTBHBT hóa học phần hidrocacbon dựa vào phần mềm quản lý Access và ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường THPT. 3. Nhiệm vụ đề tài  Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: về quá trình dạy học, xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện đại, quá trình tự học, tính hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện dạy học.  Tập hợp, phân loại, giải mẫu, hệ thống hóa các nội dung lý thuyết và bài tập phần hidrocacbon.  Nghiên cứu phần mềm quản lý Microsoft Access 2007 để lưu trữ HTBHBT trên.  Nghiên cứu ngôn ngữ VB.Net lập trình một số lệnh, chủ động truy xuất HTBHBT theo yêu cầu của người sử dụng.  Tiến hành cho thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu, rút ra những kinh nghiệm để HTBHBT hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề tài thành công, được áp dụng rộng rãi, nó sẽ trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ quá trình dạy và học của GV và HS, giúp GV chủ động sử dụng các PPDHHĐ tiết kiệm được thời gian hướng dẫn HS cách tự học, đồng thời giúp HS có thể tự giác nghiên cứu các trọng tâm của bài học trước khi đến lớp, tích cực luyện tập, rèn luyện thông thạo kỹ năng giải các dạng bài tập 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu o Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy Hóa học ở trường THPT Việt Nam. o Đối tượng nghiên cứu Việc xây dựng, quản lý, sử dụng HTBHBT phần hidrocacbon lớp 11 chương trình chuẩn, hai phần mềm ứng dụng Microsoft Access và VB. Net. 6. Phạm vi nghiên cứu  Nội dung: phần hidrocacbon thuộc lớp 11 chương trình chu cơ bản.  Địa bàn nghiên cứu:  Trường THPT Trần Đại Nghĩa, quận 1, tp Hồ Chí Minh.  Trường THPT Nguyễn Trãi, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.  Trường Dân lập Hồng Hà, quận Phú Nhuận, tp. Hồ Chí Minh.  Trường THPT Phú Nhuận, quận Phú Nhuận, tp. Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp nghiên cứu o Phương pháp nghiên cứu lí luận  Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới PPDH Hóa học, việc tự học.  Nghiên cứu PPDHHĐ, phương tiện trực quan, các phương pháp giải bài tập. o Phương pháp nghiên cứu thực tiễn  Điều tra thực trạng công tác dạy học Hóa học ở trường THPT hiện nay, thực trạng sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học đặc biệt là việc sử dụng ICT trong dạy học Hóa học ở Việt Nam.  Phương pháp chuyên gia đánh giá nội dung và tính hiệu quả của HTBHBT. o Thực nghiệm sư phạm Đánh giá chất lượng HTBHBT thông qua việc đưa vào sử dụng. o Phương pháp toán học thống kê Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm thu được bằng phần mềm Excel. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu  Luận văn giúp HS có một HTBHBT khoa học, kích thích tinh thần tự giác học tập, niềm say mê với bộ môn hóa học.  Tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc áp dụng các PPDHHĐ.  Giúp GV có thể tham khảo một số kiến thức về lập trình, tự tạo ra sản phẩm giáo dục theo mục đích của chính bản thân. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Đổi mới phương pháp dạy học 1.1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [9], [19] Dựa vào các tài liệu khoa học và các kết quả điều tra thực tiễn trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã cho thấy toàn cảnh của việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta và trên thế giới. Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và PPDH nói riêng. Định hướng trên đây về đổi mới PPDH là dựa trên cơ sở của những nghiên cứu tâm lí về khả năng lưu giữ thông tin của học sinh. Khả năng lưu giữ thông tin bằng đọc chỉ đạt 5%, bằng nghe chỉ đạt 15%, bằng nhìn đạt được 20%, vừa nghe, vừa nhìn 25%, bằng thảo luận đạt được 55%, thu nhận kinh nghiệm bằng hành động đạt được 75%, khi dạy lại cho người khác có thể đạt tới 90%. Hơn nữa, chúng ta đạng đứng trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI, thế giới đang xảy ra sự bừng nổ tri thức khoa học và công nghệ_một xã hội "dựa vào trí thức", dựa vào tư duy sáng tạo, tài năng sáng chế của con người quyết định sự thịnh vượng về mặt kinh tế của một đất nước. Điều đó đòi hỏi chúng ta không những phải học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển, mà còn đòi hỏi áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo, tìm ra con đường phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Cụ thể trong các chỉ thị của Đảng, của Bộ Chính trị những năm gần đây, phương hướng hoàn thiện PPDH hiện có như sau: + Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có và sử dụng tổng hợp các PPDH: - Tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo. - PPDH Hoá học phải thể hiện được phương pháp nhận thức khoa học đặc trưng của bộ môn Hoá học là thực nghiệm Hoá học, cần tăng cường sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan, có biện pháp hình thành từng bước năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo từ thấp đến cao, làm cho học sinh trở thành chủ thể hoạt động tích cực, sáng tạo, năng động thích ứng với thực tiễn... - Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống và sản xuất luôn đổi mới. - Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học sinh hoạt động trong giờ học. - Từng bước đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá cao. - Sử dụng phối hợp các PPDH, khai thác và tận dụng mặt tốt của mỗi phương pháp dạy học. + Theo hướng sáng tạo ra các PPDH mới, cần thực hiện: - Liên kết nhiều PPDH riêng rẽ thành những PPDH phức hợp có hiệu quả cao hơn. - Liên kết PPDH riêng lẽ thành các PPDH phức hợp kết với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (như phương tiện nghe nhìn, máy chiếu, bản trong, băng đĩa hình, máy vi tính…) đảm bảo thu và xử lí các tín hiệu ngược bên ngoài kịp thời chính xác. - Chuyển hoá PP khoa học thành PPDH đặc thù của môn học như thực nghiệm Hoá học, tập dượt nghiên cứu khoa học (phương pháp dự án), phương pháp grap dạy học… 1.1.2. Vai trò của CNTT trong công cuộc đổi mới PPDH [8] Có thể nói, sự ra đời của CNTT trong thời gian qua đã tạo ra những nền tảng cơ bản cho phép con người thay đổi phương thức tổ chức, chọn lọc những thông tin cần thiết và xử lý nhanh thông tin để biến thành tri thức trên phạm vi rộng lớn toàn cầu. Ngày nay, ICT đang tạo ra những thay đổi mang mầm mống một cuộc cách mạng giáo dục thật sự, mà theo đó những cơ cấu cứng nhắc mang tính truyền thống về mối quan hệ “không gian-thời gian-trật tự thang bậc” sẽ bị phá vỡ. Theo đó, yếu tố thời gian sẽ không còn ràng buộc chặt chẽ, xuất hiện khả năng giáo dục không đồng bộ, còn yếu tố không gian không còn ràng buộc quá nhiều, sinh viên không cần đến trường đại học bởi sự xuất hiện các lớp học ảo, làm chuyển đổi mối quan hệ giữa thầy và trò từ chiều dọc sang chiều ngang, tạo động lực cho giáo dục phát triển và hoàn thiện. 1.1.3. Các PPDH tích cực [8], [9] Phương pháp là một phạm trù rất quan trọng, có tính chất quyết định đối với mọi hoạt động. Dạy học là một hoạt động rất phức tạp, do đó phương pháp dạy học rất phức tạp và đa dạng. Về mặt triết học, phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Hay phương pháp là hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung. Phương pháp dạy học là cách thức, con đường hoạt động của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan chủ nghĩa xã hội. Các PPDH phức hợp là sự phối hợp của một số phương pháp và phương tiện dạy học, trong đó một yếu tố giữ vai trò nòng cốt trung tâm, liên kết các yếu tố khác còn lại thành một hệ thống nhất về phương pháp, nhằm tạo ra hiệu ứng tích hợp và cộng hưởng về phương pháp của toàn hệ, nâng cao chất lượng lĩnh hội lên nhiều lần. Có rất nhiều PPDH hóa học, và chẳng có một PPDH nào tuyệt đối hiệu quả. Điều quan trọng nhất là người giáo viên phải biết kết hợp thống nhất hai chức năng_truyền đạt và chỉ đạo bằng chính logic của bài giảng, còn người học sinh phải vừa tiếp thu điều giáo viên vừa giảng, vừa tự điều chỉnh, chỉ đạo việc học của bản thân. Các PPDH hiệu quả là cách thức giáo viên nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình học tập. Nó có tác dụng dạy cho học sinh phương pháp học, phương pháp nhận thức, phương pháp làm việc khoa học sáng tạo, phát triển trí tuệ của học sinh. Sau đây là một vài PPDH áp dụng trong bài giảng hóa học. 1.1.3.1. Áp dụng dạy học đặt và giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề không phải là một phương pháp dạy học mà là tập hợp nhiều phương pháp dạy học liên kết chặt chẽ với nhau, trong đó phương pháp xây dựng tình huống có vấn đề giữ vai trò trung tâm, gắn bó với các phương pháp khác trong tập hợp, có khả năng thâm nhập vào hầu hết các PPDH khác và làm cho chúng trở nên tích cực hơn. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề sẽ góp phần nâng cao tính tích cực tư duy của học sinh, gắn liền hai mặt kiến thức và tư duy, đồng thời hình thành ở học sinh nhân cách có khả năng sáng tạo thực sự, góp phần rèn luyện trí thông minh cho học sinh. Bản chất của dạy học nêu vấn đề là giáo viên đặt ra cho HS những tình huống có vấn đề, các tình huống chứa mâu thuẫn, HS tiếp nhận những mâu thuẫn đó bằng cách tự giải quyết mâu thuẫn dưới sự chỉ đạo của giáo viên giúp các em tự giác, tích cực tìm ra cách giải và kiến thức cho bản thân. Để xây dựng tình huống có vấn đề, giáo viên có thể tiến hành theo 3 bước sau: - Tạo ra tình huống có vấn đề khi kiến thức học sinh đã có không phù hợp với đòi hỏi của nhiệm vụ học tập hoặc với thực. - Tạo tình huống có vấn đề khi học sinh lựa chọn một con đường duy nhất bảo đảm giải quyết được nhiệm vụ đề ra trong con đường có thể có tạo ra tình huống phải lựa chọn. - Tạo tình huống có vấn đề khi học sinh tìm đường ứng dụng kiến thức trong học tập, trong thực tiễn hoặc tìm câu hỏi cho câu hỏi “tại sao?” 1.1.3.2. Dạy học chương trình hóa Dạy học chương trình hóa là một kiểu dạy học mà nội dung dạy học được xếp theo một chương trình trên cơ sở của nguyên tắc điều khiển hoạt động nhận thức, có tính toán đến đầy đủ khả năng tiếp thu tốt nhất của học sinh. Dạy học chương trình hóa là sự dạy học được thực hiện dưới sự chỉ đạo sư phạm của một chương trình dạy mà trong đó những chức năng của hệ dạy được khách quan hóa và sự hoạt động của hệ học được chương trình hóa và được soạn thành một algorit dạy nhằm xác định sự hoạt động của từng học sinh riêng lẽ. Dạy học chương trình hóa mang tính khách quan hóa cao, có sự điều khiển của giáo viên, có sự liên hệ nghịch và sự cá thể hóa trong dạy học. Đặc điểm của dạy học chương trình hóa là: + Sự khách quan hóa. + Sự điều khiển (quá trình lĩnh hội của từng HS diễn ra đúng theo algorit). + Liên hệ nghịch (mỗi động tác cơ bản đều có ghi lời đánh giá, HS tự kiểm tra xem mình làm đúng hay sai). + Sự cá thể hóa việc dạy (chương trình dạy được biên soạn sao cho phù hợp với sức học của từng cá nhân HS, giúp cho HS rèn luyện cách học, đồng thời cho phép tận dụng những tiến bộ của kĩ thuật hiện đại). Dù dạy học chương trình hóa có những ưu thế về một số mặt so với dạy học cổ truyền, trong hình thức dạy học mới mẻ và đầy triển vọng này, người giáo viên vẫn giữ vai trò chủ đạo không thể phủ nhận được. Chương trình dạy và các phương tiện kĩ thuật dạy học chỉ làm giảm nhẹ lao động sư phạm của người giáo viên, nâng cao hiệu suất dạy học chứ quyết không thể thay thế được giáo viên. 1.1.3.3. Phương pháp algorit dạy học Algorit thường được hiểu là bản ghi chính xác tường minh tập hợp những thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định để giải quyết bất cứ vấn đề nào thuộc cùng một kiểu hay loại. Có hai kiểu algorit; algorit nhận biết (thuộc kiểu phán đoán x thuộc tập hợp A) và algorit biến đổi (các kiểu không thuộc algorit nhận biết). Ba khái niệm cơ bản của tiếp cận algorit đó là sự mô tả algorit, bản ghi algorit và quá trình algorit của hoạt động. Vì thế, khi dạy học sinh giải toán theo algorit ta phải thực hiện theo 3 bước phản ánh nội dung ba khái niệm cơ bản của tiếp cận hiện đại: - Mô hình hóa hay mô tả cấu trúc logic của hoạt động bằng phương pháp grap (grap hóa cấu trúc của hoạt động). - Chốt lại quy trình các thao tác của hoạt động bằng cách lập bản ghi algorit, dưới dạng thành văn bản hay sơ đồ blog. - Giúp học sinh triển khai quá trình hoạt động dựa theo algorit. Như vậy, một học sinh một khi đã có kỹ năng sử dụng algorit để giải quyết những bài toán cụ thể, các em sẽ có thói quen tư duy và hành động theo algorit. Trong thực tế giảng dạy, khi sử dụng phương pháp algorit thường được dùng để giải các bài tập định tính và các bài tập hóa học thường được kết hợp với phương pháp grap theo bốn bước tìm hiểu điều kiện bài toán, lập kế hoạch giải bài toán, thực hiện việc giải, kiểm tra sự đúng đắn của việc giải. 1.1.3.4. Phương pháp grap dạy học Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã cùng các cộng tác viên khai triển nghiên cứu vận dụng lí thuyết grap toán học chuyển hóa thành phương pháp dạy học hóa học thông qua xử lí sư phạm vào năm 1970. Dạy học là một hoạt động rất phức tạp, giúp giáo viên quy hoạch quá trình dạy học trong toàn bộ quá trình dần tiến đến công nghệ hóa một cách hiện đại quá trình dạy học. Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên trong của nó.Trong các grap nội dung dạy học hóa học, grap của bài học là dạng quan trọng nhất. (giống như hình thức của sơ đồ tư duy). Muốn xây dựng được grap nội dung dạy học, giáo viên dựa trên nguyên tắc cơ bản là dựa vào nội dung dạy học (khái niệm, học thuyết, định luật, bài học,…) chọn những kiến thức chốt (kiến thức cơ bản cần và đủ) đặt chúng vào đỉnh của grap, đỉnh diễn tả kiến thức chốt, các cung diễn tả mối liên hệ dẫn xuất giữa các kiến thức chốt, cho thấy logic phát triển nội dung. 1.1.3.5. Phương pháp dạy học hợp tác Dạy học hợp tác là một trong những mảng nghiên cứu thành công và nhất quán nhất trong lĩnh vực giáo dục. Ngoài những kết quả khả quan về kết quả học tập, mức độ nhận thức, kỹ năng suy luận …, các nghiên cứu của dạy học hợp tác còn đem lại cho học sinh những kĩ năng giao tiếp hiện đại đa văn hóa, mở ra một phương hướng áp dụng mới để giải quyết xung đột đa sắc tộc, đa văn hóa, đặc biệt là tại các nước có số dân nhập cư cao. Dạy học hợp tác có hai trường phái chính là trường phái cấu trúc (Aronson, Slavin gắn liền với ba cấu trúc nổi tiếng STAD, TGT và Jigsaw II và Kagan) và trường phái nguyên tắc. 1.2. “Học cách học” và “Dạy cách học” [24], [25], [26] 1.2.1. Học cách học 1.2.1.1. Khái niệm Có nhiều quan niệm học khác nhau. Theo nhà triết học người Đức Kant nói “ Cách học tốt nhất để hiểu là làm” hay Mạnh Tử (372-287 TCN) thì “ Người học phải tự suy nghĩ chứ không phải cứ nhắm mắt theo sách”. Nói chung, cách học là cách tác động của người học đến đối tượng học. Học cách học, học phương pháp học chính là học cách tự học, học cách tư duy. Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống kiến thức và kỹ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình sách giáo khoa đã quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học nhưng nó có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái