Thế giới ngày nay đã chuyển từ lao động máy móc sang lao động tri thức, nguồn lực (bao gồm nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, môi trường tổ chức,...) là tài sản vô cùng quý giá của các tổ chức. Trong xu thế hội nhập, hiện tại quản trị công ở Việt Nam bộc lộ nhiều yếu kém. Phương thức quản trị chưa gắn kết với phân bổ nguồn lực, trách nhiệm người quản lý và đội ngũ công chức. Công tác quản lý thuế của ngành thuế nói chung vẫn theo cơ chế mệnh lệnh và kiểm soát, cơ quan thuế luôn phải chịu các áp lực về sự gia tăng đối tượng nộp thuế, chỉ tiêu pháp lệnh, tuân thủ pháp luật và dư luận xã hội trong điều kiện nguồn lực có hạn. Trong bối cảnh đó, nhiều sáng kiến về công tác quản lý thuế có những giá trị nhất định đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là từng khía cạnh của quản lý thuế, các sáng kiến mang tính chiến lược dài hạn rất khó tìm thấy tại cơ quan thuế cấp cơ sở. Thậm chí có những trường hợp điều hành bằng thủ thuật, lách luật, tìm cách phóng đại những chỉ tiêu bình thuờng để rồi hoàn thành trong điều kiện ai cũng có thể làm được, hoặc tìm cách để tối đa hóa bộ máy tổ chức. Hậu quả dẫn đến tình trạng phát triển không cân đối, môi trường làm việc ngày càng xấu đi, những thành công mang lại chỉ là trong ngắn hạn, điều này cũng minh chứng rằng có những cơ quan thuế trong ngắn hạn đã thành công, nhưng sau đó là hiện tượng xuống dốc rất khó cải thiện nếu như không có một chiến lược dài hạn. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ngành thuế chủ yếu dựa trên chỉ tiêu pháp lệnh thu ngân sách, gần đây xuất hiện thêm một số chỉ tiêu như nợ đọng, kiểm tra hồ sơ khai thuế,...và một số cơ quan thuế đã xây được bảng điểm thi đua, đó chính là những nỗ lực và thành công rất đáng được ghi nhận.
210 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng bảng điểm cân bằng trong quản lý thuế bền vững ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
# "
NGUYỄN HỮU TUYỀN
ỨNG DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG
QUẢN LÝ THUẾ BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
(Tình huống nghiên cứu Chi cục Thuế quận 1 – Tp. HCM)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011 2
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
# "
NGUYỄN HỮU TUYỀN
ỨNG DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG
QUẢN LÝ THUẾ BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
(Tình huống nghiên cứu Chi cục Thuế quận 1 – Tp. HCM)
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
i
Mục Lục
Trang
Danh mục những chữ viết tắt
Lời mở đầu ................................................................................................ 1
Chương 1: Tổng quan về mô hình bảng điểm cân bằng
1.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 5
1.1.1 Quản lý thuế ................................................................................................ 5
1.1.2 Người nộp thuế ........................................................................................... 5
1.1.3 Công bằng trong Quản lý thuế .................................................................... 5
1.1.4 Hiệu quả ...................................................................................................... 6
1.1.5 Người nộp thuế mục tiêu ............................................................................ 6
1.2 Quản trị trong khu vực công .......................................................................... 6
1.2.1 Mô hình quản trị công mới (NPM) ............................................................. 6
1.2.2 Mô hình quản trị công hiện đại (mô hình của Barnard-Simon) ................. 7
1.2.3 Mô hình quản trị công vượt trội .................................................................. 8
1.2.4 Mô hình bảng điểm cân bằng ....................................................................... 10
1.3 Ứng dụng bảng điểm cân bằng vào trong khu vực công và Quản lý thuế ..... 15
1.3.1 Ứng dụng bảng điểm cân bằng vào trong khu vực công ............................ 15
1.3.2 Ứng dụng bảng điểm cân bằng vào Quản lý thuế ........................................ 20
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế ở Việt Nam (nghiên cứu tình
huống Chi cục Thuế quận 1- Tp. Hồ Chí Minh)
2.1 Khái niệm về quản lý thuế ở Việt Nam ......................................................... 28
2.2 Quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận 1 ............................................................ 29
2.2.1 Những cải cách trong công tác QLT tại Chi cục Thuế quận 1 .................... 29
2.2.2 Thực trạng về quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận 1 ................................... 30
2.3. Các khoảng trống về chiến lược trong QLT tại Việt Nam và khả năng
điều chỉnh (nghiên cứu tình huống Chi cục Thuế quận 1 – Tp. Hồ Chí Minh) ... 54
2.3.1 Khoảng trống về chiến lược:"Quản lý thuế chưa hoạch định chiến lược
dài hạn ................................................................................................................... 54
2.3.2 Khoảng trống về hệ thống đánh giá thực hiện ............................................. 55
2.4 Các tồn tại về QLT riêng tại Chi cục Thuế quận 1 ......................................... 57
2.4.1 Về bộ máy tổ chức, phân bổ nguồn lực và đào tạo phát triển ..................... 57
2.4.2 Về công tác tuyên truyền hỗ trợ ................................................................... 58
2.4.3 Về giải quyết các thủ tục hành chính xác nhận nghĩa vụ thuế, hoàn thuế,
chấm dứt hoạt động kinh doanh ............................................................................ 58
2.4.4 Công tác kiểm tra tuân thủ ........................................................................... 58
Chương 3: Ứng dụng bảng điểm cân bằng trong QLT bền vững ở
Việt Nam (tình huống nghiên cứu Chi cục Thuế quận 1- Tp. Hồ Chí
Minh)
3.1 Các luận cứ để phát triển mô hình QLT bền vững (STM) ............................. 60
3.2 Phát triển mô hình quản lý thuế bền vững ...................................................... 62
3.2.1 Giới thiệu về mô hình STM ......................................................................... 63
3.2.2 Các yếu tố trong cấu trúc mô hình STM ...................................................... 63
3.3 Xây dựng bảng điểm cân bằng trong QLT bền vững (STMBSC) ................. 73
3.3.1 Vai trò của STMBSC trong STMPES ........................................................ 74
3.3.2 Điều chỉnh của STMBSC cho cơ quan thuế ................................................ 74
3.3.3 Phát triển các yếu tố STMBSC .................................................................... 76
3.3.4 Mối quan hệ nhân quả các yếu tố ................................................................ 87
3.3.5 Bản đồ chiến lược ...................................................................................... 91
3.3.6 Thiết kế và chọn các số đo, mục tiêu và sáng kiến ...................................... 91
3.4 Khởi xướng các chương trình xây dựng mô hình STM tại CCT Q1 .............. 95
3.4.1 Phân khúc QLT và đổi mới quy trình nội bộ ............................................... 95
3.4.2 Tái cấu trúc bộ máy tổ chức và phân bổ nguồn nhân lực ............................ 99
3.4.3 Phân tầng bảng điểm cân bằng, phát triển bảng điểm thi đua ..................... 103
Kết luận ...................................................................................................... 106
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
BĐS: Bất động sản
CCT: Cuỡng chế thuế
CBCC: Cán bộ công chức
CNTT: Công nghệ thông tin
CKNT: Cùng kỳ năm trước
CQT: Cơ quan thuế
COL-CG-CK: Cầu ông lãnh - Cô giang - Cầu kho
DTBQ: Doanh thu bình quân
DVC: Dịch vụ công
ĐT&PT: Đào tạo và phát triển
GTGT: Giá trị gia tăng
HCT: Hộ cá thể
LNBQ: Lợi nhuận bình quân
LNDN: Lợi nhuận doanh nghiệp
KK-KKT: Kê khai - kế toán thuế
NNT: Người nộp thuế
NSNN: Ngân sách nhà nước
NVT: Nghĩa vụ thuế
QLN: Quản lý nợ
QLT: Quản lý thuế
QTNB: Quy trình nội bộ
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN: Thu nhập cá nhân
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TTHC: Thủ tục hành chính
TNCT: Thu nhập chịu thuế
TNTT: Thu nhập tính thuế
TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ
TH-NV-DT: Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SLDN: Số lượng doanh nghiệp
XNK: Xuất nhập khẩu
XLVP: Xử lý vi phạm
VTQT: Vận tải quốc tế
TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
BSC: The Balanced Scoredcard (bảng điểm cân bằng)
GDP: Gross Domestic Product (giá trị tổng sản phẩm nội địa)
SG: Strategic Gap (Khoảng trống chiến lược)
STM: Sustainability Tax Management (Quản lý thuế bền vững)
STMBSC: Sustainability Tax Management Balanced Scoredcard (Bảng
điểm cân bằng quản lý thuế bền vững)
STMPES: Sustainability Tax Management Performance Evaluation
Sytem (Hệ thống đánh giá thực hiện quản lý thuế bền vững)
NPM: New Public Management (Quản trị công mới)
NPFM: New Public Financial Management (Quản trị tài chính công
mới)
PDCA: Plan – Do – Check – Act (Hoạch định - Thực hiện - Kiểm tra –
Hành động)
KPIs: Key Performance Indicators (Chỉ tiêu thực hiện cốt yếu)
RBM: Results Based Management (Quản lý dựa vào kết quả)
UN: United Nation (Liên Hiệp Quốc)
WCED: World Commission on Evironment and Development (Uỷ ban
thế giới về phát triển môi trường))
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới ngày nay đã chuyển từ lao động máy móc sang lao động tri
thức, nguồn lực (bao gồm nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, môi trường tổ
chức,...) là tài sản vô cùng quý giá của các tổ chức. Trong xu thế hội nhập,
hiện tại quản trị công ở Việt Nam bộc lộ nhiều yếu kém. Phương thức quản trị
chưa gắn kết với phân bổ nguồn lực, trách nhiệm người quản lý và đội ngũ
công chức. Công tác quản lý thuế của ngành thuế nói chung vẫn theo cơ chế
mệnh lệnh và kiểm soát, cơ quan thuế luôn phải chịu các áp lực về sự gia
tăng đối tượng nộp thuế, chỉ tiêu pháp lệnh, tuân thủ pháp luật và dư luận xã
hội trong điều kiện nguồn lực có hạn. Trong bối cảnh đó, nhiều sáng kiến về
công tác quản lý thuế có những giá trị nhất định đã góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý thuế. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là từng khía cạnh của quản lý thuế,
các sáng kiến mang tính chiến lược dài hạn rất khó tìm thấy tại cơ quan thuế
cấp cơ sở. Thậm chí có những trường hợp điều hành bằng thủ thuật, lách luật,
tìm cách phóng đại những chỉ tiêu bình thuờng để rồi hoàn thành trong điều
kiện ai cũng có thể làm được, hoặc tìm cách để tối đa hóa bộ máy tổ chức. Hậu
quả dẫn đến tình trạng phát triển không cân đối, môi trường làm việc ngày
càng xấu đi, những thành công mang lại chỉ là trong ngắn hạn, điều này cũng
minh chứng rằng có những cơ quan thuế trong ngắn hạn đã thành công, nhưng
sau đó là hiện tượng xuống dốc rất khó cải thiện nếu như không có một chiến
lược dài hạn. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ngành thuế chủ
yếu dựa trên chỉ tiêu pháp lệnh thu ngân sách, gần đây xuất hiện thêm một số
chỉ tiêu như nợ đọng, kiểm tra hồ sơ khai thuế,...và một số cơ quan thuế đã xây
được bảng điểm thi đua, đó chính là những nỗ lực và thành công rất đáng được
ghi nhận. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là xây dựng một chiến lược dài hạn,
chuyển hoá tầm nhìn và chiến lược thành những mục tiêu cụ thể để truyền tải
thông tin đến toàn bộ cán bộ công chức tham gia thực hiện. Xây dựng bảng
điểm cân bằng thông qua việc lựa chọn cẩn trọng từ chiến lược, thực hiện phân
bổ nguồn lực gắn với sứ mệnh và tầm nhìn, trên cơ sở đó thực hiện việc phân
tầng bảng điểm đến từng bộ phận cán bộ công chức, đảm bảo việc hoàn thành
các chỉ tiêu của từng bộ phận dẫn đến việc hoàn thành mục tiêu chiến lược của
đơn vị là vấn đề cốt lõi trong quản lý thuế ngày nay. Xuất phát từ thực tiễn đó,
tác giả chọn đề tài "Ứng dụng bảng điểm cân bằng trong quản lý thuế bền
vững ở Việt Nam (nghiên cứu tình huống Chi cục Thuế quận 1- TP. Hồ Chí
Minh) ".
2
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài "Ứng dụng bảng điểm cân bằng trong quản lý thuế bền vững ở
Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu:
- Phát triển mô hình quản lý thuế dựa trên kết quả, tác động đến công
bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế.
- Xây dựng hệ thống đánh giá chiến lược quản lý thuế bền vững với ba
lĩnh vực: thu ngân sách nhà nước gắn với công bằng xã hội và tăng trưởng
kinh tế với sự tham gia của người nộp thuế vào quy trình quản lý nội bộ.
- Sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược của cơ quan thuế đều được diễn giải
thành các mục tiêu và chỉ số đo lường cụ thể, cân bằng để tất cả mọi người
trong đơn vị có thể hiểu và cùng nhau thực hiện thành công chiến lược quản lý
thuế.
Ngoài ra, nghiên cứu đề tài này còn có mục đích đưa ra giải pháp tái cấu
trúc lại bộ máy tổ chức và đổi mới quy trình quản lý thuế, nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn lực hoàn thành sứ mệnh chính trị, mang lại lợi ích lớn nhất cho xã
hội. Từ đó, mang lại ý nghĩa để ngành thuế quan tâm đến cải cách quản trị
công, tiếp theo chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 vừa hoàn
thành về căn bản.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc sử dụng nguồn lực để cơ quan thuế hoàn
thành nhiệm vụ chính trị được giao và mang lại sự hài lòng cho người nộp
thuế. Các số liệu liên quan đến sự biến động về thu ngân sách, đối tượng nộp
thuế, nhân sự, quản lý tuân thủ, thực hiện quy trình nội bộ tại Chi cục Thuế
quận 1 từ khi thực hiện Luật Quản lý thuế đến nay (giai đoạn 2008 -2010).
Dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được xác định thông qua sự kết hợp phương pháp quan
sát trực tiếp và phương pháp điều tra.
Dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp được xác định bằng phương pháp thống kê, phân
tích và những số liệu thu thập từ báo cáo tổng kết về thu ngân sách, tình hình
nợ đọng, nhân sự, giải quyết các thủ tục hành chính thuế,...
3
Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề thuộc lý thuyết mô hình quản trị
dựa trên kết quả; mô hình tổ chức theo chức năng, đối tượng nộp thuế, sắc
thuế; hệ thống quản lý chất lượng ISO, mô hình bảng điểm cân bằng và thực
tiễn và quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận 1.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp điều tra: đối tượng điều tra là các công chức làm việc
trong các đội kiểm tra thuế để thực hiện điều tra mức độ chấp hành pháp luật
về thuế của người nộp thuế, mục tiêu điều tra là để phân loại đối tượng nộp
thuế, từ đó có phân khúc quản lý thuế phù hợp.
Phương pháp mô tả: đối tượng mô tả chính là các công việc cán bộ công
chức tại các đội thực hiện theo từng chức năng, số lượng công việc mô tả chủ
yếu tập trung vào các chức năng kê khai, kế toán thuế, kiểm tra thuế, hoàn
thuế, quản lý nợ thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế theo từng phân
khúc quản lý.
Phương pháp quan sát: đối tượng quan sát là mức hao phí thời gian để
thực hiện các công việc theo mô tả, số lượng quan sát là ba mẫu quan sát cho
mỗi một công việc theo từng hồ sơ (riêng các công việc theo tháng được khảo
sát một phiếu), mục tiêu quan sát là nhằm xác định kết quả của một số chỉ tiêu
thực hiện, như mức độ nhân viên có thể đáp ứng được kết quả mong đợi, cách
thức phân bổ nguồn lực,...
Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá: trên cơ sở thống kê tình
hình biến động các số liệu về quản lý thuế, kết hợp với các phương pháp điều
tra, mô tả, quan sát để đánh giá những tồn tại và những thành công của quản lý
thuế; từ đó tìm ra những khoảng trống cần điều chỉnh để hướng đến xây dựng
mô hình quản lý thuế và hệ thống đánh giá mới.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài góp phần vào việc xây dựng mô hình quản lý bền
vững và áp dụng bảng điểm cân bằng trong ngành thuế phù hợp với những đô
thị lớn, đồng thời áp dụng phương pháp phân loại đối tượng nộp thuế và phân
khúc quản lý thuế để xác định người nộp thuế mục tiêu, đưa ra phương pháp
quản lý hiệu quả, phù hợp với từng phân khúc.
Về ý nghĩa thực tiễn, xây dựng được các mục tiêu chiến lược, hệ thống
đo lường nhằm thực hiện thành công mục tiêu chiến lược, thông qua đó phát