Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin, thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học ở trường trung học cơ sở

Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức, việc nâng cao chất lượng giáo dục sẽ là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Do đó, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới phương pháp, xây dựng một xã hội học tập, một tinh thần tự học, tự học suốt đời. Năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn là năm công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học.

pdf151 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin, thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học ở trường trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH *** Vũ Oanh Kiều “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, THIẾT KẾ BÀI LÊN LỚP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ” Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số : 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRANG THỊ LÂN Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS Trang Thị Lân người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS Trịnh Văn Biều và TS Nguyễn Phú Tuấn người đã góp ý xây dựng đề cương luận văn giúp tôi thực hiện thành công luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo dạy lớp cao học khóa 17 chuyên ngành phương pháp giảng dạy Hóa học đã truyền đạt tất cả kiến thức và kinh nghiệm cho chúng tôi trong suốt khóa học. Tôi cũng xin cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô, các em học sinh các trường THCS Lý Tự Trọng, Trần Bội Cơ, Quốc Tế Á Châu đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể thực nghiệm đề tài này. Tôi xin cảm ơn các thầy cô, anh chị công tác tại phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin cảm ơn gia đình đã giúp đỡ, động viên trong suốt quá trình tôi theo học chương trình sau đại học. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2010 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGĐT : Bài giảng điện tử BLL : Bài lên lớp CNTT : Công nghệ thông tin Dd : Dung dịch ĐC : Đối chứng đđ : đậm đặc GV : Giáo viên HS : Học sinh k : khí l : lỏng M : Khối lượng PPDH : Phương pháp dạy học PTDH : Phương tiện dạy học PTHH : Phương trình hóa học PTN : Phòng thí nghiệm QTDH : Quá trình dạy học r : rắn S : Phương sai SGK : Sách giáo khoa t0 : nhiệt độ Tbình : Trung bình TD : Thí dụ THCS : Trung học cơ sở TN : Thực nghiệm TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh V : Độ lệch chuẩn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức, việc nâng cao chất lượng giáo dục sẽ là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Do đó, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới phương pháp, xây dựng một xã hội học tập, một tinh thần tự học, tự học suốt đời. Năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn là năm công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học.Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học vẫn còn hạn chế, chỉ tập trung vào một số tiết dạy giỏi, tiết thao giảng. Tình trạng GV chưa kết hợp hài hòa được các PPDH tích cực, chưa phối hợp nhuần nhuyễn các PPDH với các phương tiện dạy học. Điều đó làm cho công nghệ thông tin tuy đã được đưa vào dạy học nhưng vẫn chưa phát huy được tốt tính tích cực và tính hiệu quả của nó. Vì vậy nhiệm vụ của người GV là phải nghiên cứu, kết hợp công nghệ thông tin và các phương pháp dạy học sao cho đạt được hiệu quả tối ưu nhất nhằm đào tạo học sinh thành những con người có khả năng làm việc hợp tác, hòa nhập cộng đồng thế giới, giúp học sinh tìm ra phương pháp học tập sáng tạo để các em có thể tự học suốt đời. Xuất phát từ những lý do trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hoá học ở trường phổ thông nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học ở trường THCS”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế bài lên lớp thuộc chương trình lớp 8, lớp 9 có ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và học môn hóa học ở trường THCS. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về: + Đổi mới PPDH. + Những PPDH tích cực thích hợp với dạy và học bộ môn Hóa học ở trường THCS hiện nay. + Lý thuyết về bài lên lớp. + Lý thuyết về BGĐT. - Điều tra thực trạng việc sử dụng BGĐT trong dạy và học Hóa học ở trường THCS. - Nghiên cứu chương trình, SGK Hóa học lớp 8, 9. - Xây dựng các nguyên tắc và quy trình thiết kế BGĐT môn hóa học ở trường THCS. - Thiết kế BGĐT Hóa học THCS có vận dụng PPDH tích cực và phần mềm MathType, Windows Movie Maker, PowerPoint… - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để: + Đánh giá tính khả thi và hiệu qủa của hệ thống bài giảng điện tử đã thiết kế. + Tìm ra những thuận lợi và khó khăn; rút ra những kinh nghiệm để ứng dụng các BGĐT trong dạy học ở THCS. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học hoá học ở trường THCS. - Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế BGĐT có ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học ở THCS. 5. Giả thuyết khoa học Nếu ứng dụng tốt công nghệ thông tin và phối hợp các PPDH tích cực một cách hợp lý để thiết kế bài giảng môn hóa học trong chương trình THCS thì giờ học sẽ sinh động, hấp dẫn hơn, GV chủ động hơn, chất lượng bài học được nâng cao và đem lại lợi ích cho quá trình lĩnh hội tri thức của HS. 6. Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu tài liệu liên quan.  Phương pháp tổng kết lý luận, phân tích, tổng hợp.  Truy cập Internet để tìm thông tin.  Điều tra, đánh giá kết quả.  Phương pháp thực nghiệm sư phạm.  Phương pháp toán học để xử lý số liệu. 7. Giới hạn của đề tài BGĐT được xây dựng giới hạn trong phần Hóa học THCS. 8. Những đóng góp của đề tài Xây dựng lý luận và thiết kế hệ thống BGĐT thuộc chương trình THCS, theo định hướng đổi mới PPDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa học ở trường THCS. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu Từ đầu thập kỉ 90, việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học đã trở thành một xu thế phát triển mạnh trên thế giới. Ở Việt Nam năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn là năm CNTT bao hàm: CNTT trong quản lý, điều hành tác nghiệp và trong giảng dạy học tập. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục, các trường đã yêu cầu GV thiết kế BGĐT và tổ chức nhiều tiết thao giảng thành công, kích thích hứng thú học tập của học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục. Tại trường Đại học Sư phạm TPHCM và Đại học Sư phạm Hà Nội, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học. Sau đây là một số đề tài tiêu biểu: 1.1.1 Năm 2003, học viên cao học Nguyễn Thanh Thủy trường ĐHSP Hà Nội đã nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng CNTT và truyền thông để nâng cao tính tích cực nhận thức môn hóa học ở trường THPT”. Tác giả đã xây dựng tổng quan về lí luận và thực tiễn khá chi tiết, xây dựng PPDH theo dự án cho 4 bài với nhiều nội dung phong phú có nhiều tư liệu, hình ảnh hỗ trợ. Đây là một luận văn hay, GV có thể tham khảo để hướng dẫn HS học tập theo PPDH mới của Intel tuy nhiên tác giả chỉ liệt kê một số phần mềm ứng dụng tin học, chưa có phần tổng quan cách sử dụng. 1.1.2 Năm 2006, sinh viên Nguyễn Ngọc Tuấn trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh thực hiện đề tài: “Một số phương pháp thiết kế giáo án điện tử trong chương 1, 2, 4, 5 chương trình Hóa học lớp 8”. Tác giả lựa chọn dạng bài phong phú: bài lý thuyết, bài thực hành, bài luyện tập nhưng số bài thiết kế còn quá ít (4 bài) và chỉ dạy thực nghiệm một số bài. Đề tài đã làm nổi bật vai trò của CNTT nói chung và phần mềm Powerpoit nói riêng trong định hướng đổi mới PPDH hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình thiết kế giáo án tác giả chưa chú ý đến việc lựa chọn, phối hợp các PPDH. 1.1.3.Năm 2006, sinh viên Nguyễn Thanh Hiền trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh thực hiện đề tài: “ Sử dụng hình ảnh, mô hình, phim thí nghiệm, phim tư liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên Powerpoint”. Tác giả sưu tầm được nhiều hình ảnh, phim thí nghiệm minh họa cho bài học, nêu được những tiện lợi của Powerpoint khi soạn BGĐT ngoài ra tác giả còn xây dựng được nguyên tắc thiết kế BGĐT trên Powerpoint. Tuy nhiên trong các bài giảng, có rất ít hình ảnh hay mô phỏng do tác giả tự thiết kế, chủ yếu sử dụng các thí nghiệm, hình có sẵn. 1.1.4. Năm 2007, sinh viên Phạm Bảo Toàn trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh thực hiện đề tài: “ Ứng dụng CNTT để thiết kế hệ thống BGĐT và tìm kiếm các tư liệu hỗ trợ việc đổi mới PPDH môn Hóa học lớp 10 THPT”. Luận văn có nhiều tư liệu, hình ảnh minh họa, phim thí nghiệm, mô phỏng là một tài liệu hữu ích GV có thể tham khảo và sử dụng. Tác giả nêu được những xu hướng đổi mới PPDH đặc biệt là ứng dụng CNTT, giới thiệu nhiều các phần mềm hóa học ứng dụng soạn BGĐT. Tuy nhiên trong BGĐT một số slide có quá nhiều chữ, trong quá trình dạy tác giả chưa chia nhóm cho HS nghiên cứu thảo luận. Tác giả chỉ dạy thực nghiệm một bài nên khó xác định được hiệu quả của các BGĐT đã thiết kế. 1.1.5. Năm 2008, học viên cao học Nguyễn Thị Bích Thảo trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh đã nghiên cứu đề tài: “ Ứng dụng CNTT thiết kế BGĐT, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa học phần lớp 10 (nâng cao). Tác giả xây dựng hệ thống BGĐT có sự phối hợp nhuần nhuyễn các PPDH với phương tiện dạy học.BGĐT thiết kế đẹp, nội dung phong phú, nhiều tư liệu, hình ảnh minh họa sinh động. Tuy nhiên phần cơ sở lý luận chưa thật cô đọng. 1.1.6. Năm 2008, học viên cao học Trần Thị Thu Trâm trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh nghiên cứu đề tài: “Sử dụng PPDH phức hợp có ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử môn Hóa học ở trường THCS – Lớp 9”. Luận văn hay, số lượng bài giảng điện tử nhiều. Tác giả suy tập được nhiều tư liệu, hình. BGĐT có sự phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên phông nền, phông chữ của BGĐT còn đơn điệu chưa được sắc nét. Nhận xét chung: Từ các đề tài nghiên cứu nêu trên có thể rút ra những điểm chung như sau:  Ứng dụng CNTT vào dạy học Hóa học là xu hướng đổi mới tất yếu hiện nay. Nhờ có CNTT mà bài giảng của GV trở nên sinh động hơn so với cách dạy truyền thống.  Phần mềm powerpoint rất thiết thực, hữu ích, tiện lợi để GV soạn BGĐT.  Các phần thực nghiệm điều tra đều cho thấy HS rất thích thú khi được học BGĐT. Tuy nhiên các nghiên cứu trên chưa phát huy được tối đa hiệu quả của phần mềm powerpoint (hình ảnh thực tế, phim tư liệu còn ít, phông nền, phông chữ còn đơn điệu chưa sắc nét), các tác giả chưa linh hoạt trong việc lựa chọn phối hợp các PPDH khi tiến hành thiết kế các BGĐT. Ngoài ra, một số đề tài số lượng BGĐT thiết kế còn tương đối ít. 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 1.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học 1.2.1.1. Đổi mới PPDH theo hướng “dạy học hướng vào người học” hay “dạy học lấy HS làm trung tâm” [32], [40]  Khái niệm Dạy học lấy HS làm trung tâm là đặt người học vào vị trí trung tâm của QTDH, chú trọng đến những phẩm chất, năng lực riêng của mỗi người. Họ vừa là chủ thể, vừa là mục đích cuối cùng của QTDH, cần phải phát huy tối đa các tiềm năng của mỗi cá nhân.  Ưu điểm của “dạy học lấy HS làm trung tâm” - Tôn trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi ích của HS. - Chú trọng bồi dưỡng rèn luyện kĩ năng thực hành vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho HS hòa nhập với xã hội. - Coi trọng rèn luyện HS phương pháp tự học, tự khám phá, giải quyết vấn đề, phát huy sự tìm tòi, tư duy độc lập, sáng tạo cho HS thông qua hoạt động học tập. - Không khí lớp học trở nên sinh động, mối quan hệ thầy trò thân mật hơn. Tóm lại, đây là một quan điểm dạy học tiến bộ, giải phóng năng lực sáng tạo của HS. 1.2.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “hoạt động hóa người học” [8], [32], [40]  Bản chất - Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo của mình, trong đó việc rèn luyện phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của việc đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và PPDH nói riêng.  Đặc trưng - Sự học tập tự giác làm cho HS biết biến nhu cầu của xã hội thành nhu cầu nội tại của bản thân mình. - Sự sáng tạo của HS: muốn có tư duy sáng tạo thì phải tập luyện hoạt động sáng tạo thông qua học tập, mà nét đặc trưng của sáng tạo là tạo ra sản phẩm mới mẻ, độc đáo, duy nhất và không lặp lại. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức.  Các biện pháp thực hiện Trong dạy học Hóa học cần sử dụng các biện pháp hoạt động hóa người học: - Khai thác nét đặc thù môn học, tạo ra nhiều hình thức hoạt động đa dạng phong phú của HS trong giờ học như: + Tăng cường sử dụng thí nghiệm, phương tiện trực quan, phương tiện dạy học. + Trong giờ học cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của HS như thí nghiệm, dự đoán lý thuyết, mô hình hóa, giải thích, thảo luận nhóm…giúp HS được hoạt động tích cực, chủ động. - Tăng thời gian hoạt động của HS trong giờ học. Hoạt động của GV chú trọng đến việc thiết kế hướng dẫn, điều khiển vào hoạt động và tư duy của HS khi giải quyết các vấn đề học tập, thông qua hoạt động cá nhân hay hoạt động nhóm. GV cần động viên HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học, giảm tối đa các hoạt động nhận thức thụ động. - Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động của HS thông qua việc lựa chọn nội dung và hình thức sử dụng các câu hỏi, bài tập có sự suy luận, vận dụng kiến thức một cách sáng tạo. Như vậy tư tưởng chủ đạo của định hướng đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học là HS được phát huy tính tích cực nhận thức học tập đến mức tối đa thông qua các hoạt động chủ động, độc lập, sáng tạo trong giờ học. 1.2.1.3. Định hướng đổi mới PPDH bộ môn Hóa học ở trường THCS [9]  Đổi mới hoạt động dạy của giáo viên - GV phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. GV vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng CNTT vào dạy học, biết định hướng phát triển của HS theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của HS trong hoạt động nhận thức.  Đổi mới hoạt động học tập của học sinh - Dưới sự chỉ đạo của GV, HS phải dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với PPDH tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng.  Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học - Khi đổi mới PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng phải đa dạng hóa, phong phú hơn cho phù hợp với việc tìm tòi cá nhân, hoạt động nhóm và hoạt động toàn lớp. - Sử dụng tổng hợp, linh hoạt các PPDH theo đặc thù bộ môn với cách thức thiết kế tổ chức hoạt động dạy và học. - Sử dụng một cách hợp lý, tổng hợp, các phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích cực. - Kết hợp một số cách thức thiết kế, tổ chức hoạt động học tập của HS nhằm phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, tự giác của HS trong học tập bộ môn.  Đổi mới chương trình và SGK Phải giảm bớt khối lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực; giảm bớt những thông tin buộc HS phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán nhận thức để HS tập giải; giảm bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thông minh; giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng cường những gợi ý để HS tự nghiên cứu phát triển bài học.  Đổi mới thiết bị dạy học Điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình, SGK nói chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới PPDH hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của HS. Đáp ứng yêu cầu này phương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.  Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh - Chú ý đến mục tiêu đánh giá. - Chú ý đến nội dung đánh giá: Kỹ năng thực hành, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng tư duy, kỹ năng viết CTHH,…. - Dùng đa dạng các phương pháp đánh giá khác nhau: Giáo viên đánh giá, học sinh tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau,… - Dùng nhiều loại hình đánh giá: Bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm kết quả, bài tập lý thuyết định lượng, định tính, bài tập thực nghiệm, bài tập có kênh hình, kênh chữ. 1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực 1.2.2.1. Khái niệm [28]  Thế nào là tính tích cực học tập? - Tính tích cực (TTC) học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. TTC sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước tình huống khó khăn. - TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như: + Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn. + Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm nhiều cách để giải quyết một vấn đề… + Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.  Phương pháp dạy học tích cực - PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích cực" trong PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. - PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. 1.2.2.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực [28]  Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS - Trong PPDH tích cực, HS - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. - Dạy theo cách này thì GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.  Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. - Trong xã hội hiện đại đang biến đổi
Tài liệu liên quan