1. Lý do chọn đề tài.Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã phát triển với tốc độ cao, theo cùng là lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu cũng tăng nhanh làm cho khối lượng công việc Hải quan cũng tăng lên.Ngành Hải quan đã tiến hành những biện pháp cơ bản cải cách thủ tục Hải quan được Chính phủ và doanh nghiệp ghi nhận. Tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn mới, cần phải tiếp tục thực hiện cải cách đồng bộ cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong bối cảnh đó việc áp dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng giúp cho ngành Hải quan thực hiện cải cách hành chính, rút ngắn thời gian thông quan, quản lý chặt chẽ nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước từ thuế xuất nhập khẩu và các khoản thu khác, tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, là một biện pháp hữu hiệu đấu tranh chống tiêu cực và tham nhũng trong nội bộ ngành Hải quan, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy, góp phần tích cực vào tiến trình hội nhập của đất nước trong khu vực và thế giới.Trong kế hoạch phát triển công nghệ thông tin và hiện đại hoá Hải quan giai đoạn 2004 – 2010 đặt ra mục tiêu “Phấn đấu thực hiện tự động hoá quy trình thủ tục Hải quan trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử ở những khâu trọng điểm và địa bàn trọng điểm. Đảm bảo hệ thống máy tính nối mạng thông suốt trong nội bộ ngành Hải quan, giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan có liên quan thuộc Chính phủ, giữa cơ quan Hải quan với các doanh nghiệp trọng điểm để thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử trong quy trình thủ tục Hải quan.Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai”.
105 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ÕÕÕÕÕ
LƯU TRỌNG VŨ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
HIỆN ĐẠI HÓA HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS PHAN MỸ HẠNH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã phát triển với tốc độ cao,
theo cùng là lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu cũng tăng nhanh làm cho khối
lượng công việc Hải quan cũng tăng lên.
Ngành Hải quan đã tiến hành những biện pháp cơ bản cải cách thủ tục Hải
quan được Chính phủ và doanh nghiệp ghi nhận. Tuy nhiên để đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ của giai đoạn mới, cần phải tiếp tục thực hiện cải cách đồng bộ cả về
chiều rộng và chiều sâu. Trong bối cảnh đó việc áp dụng công nghệ thông tin đóng
vai trò quan trọng giúp cho ngành Hải quan thực hiện cải cách hành chính, rút ngắn
thời gian thông quan, quản lý chặt chẽ nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước từ thuế
xuất nhập khẩu và các khoản thu khác, tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động
xuất nhập khẩu, là một biện pháp hữu hiệu đấu tranh chống tiêu cực và tham nhũng
trong nội bộ ngành Hải quan, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy, góp phần tích
cực vào tiến trình hội nhập của đất nước trong khu vực và thế giới.
Trong kế hoạch phát triển công nghệ thông tin và hiện đại hoá Hải quan giai
đoạn 2004 – 2010 đặt ra mục tiêu “Phấn đấu thực hiện tự động hoá quy trình thủ tục
Hải quan trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử
ở những khâu trọng điểm và địa bàn trọng điểm. Đảm bảo hệ thống máy tính nối
mạng thông suốt trong nội bộ ngành Hải quan, giữa cơ quan Hải quan với các cơ
quan có liên quan thuộc Chính phủ, giữa cơ quan Hải quan với các doanh nghiệp
trọng điểm để thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử trong quy trình thủ tục Hải quan.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại
hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Đề tài nghiên cứu phân tích những ưu, nhược điểm và những hạn chế của
việc ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải
quan Đồng Nai, những giải pháp đề xuất sẽ giúp hoàn thiện ngày càng tốt hơn việc
ứng dụng này. 2
- Đề tài nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các học viên của
trường Cao đẳng Tài chính Hải quan và Trường Hải quan Việc Nam trong các môn
học có liên quan. Thông qua đề tài này, các học viên khi ra trường cũng sẽ có những
kiến thức nhất định khi tiếp cận với công việc có liên quan.
- Đề tài nghiên cứu có thể là tài liệu để một số cơ quan, ban ngành có liên
quan tham khảo để ứng dụng làm giảm khối lượng công việc đang phát sinh ngày
càng tăng theo xu thế phát triển trong khi hạn chế về nguồn nhân lực.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Tổng quan những nội dung cơ bản về hải quan truyền thống, từ đó khẳng
định sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong tiến trình cải cách thủ tục
hành chính, hiện đại hoá hoạt động Hải quan, giảm thời gian thông quan hàng hoá
và thời gian giải quyết những giấy tờ có liên quan trong bộ hồ sơ Hải quan.
- Phân tích, đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm về tình hình thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan
Đồng Nai, nhân tố khách quan và chủ quan tác động.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các văn bản quy phạm pháp luật và những tài liệu có liên quan đến mảng
đề tài.
- Kinh nghiệm thủ tục Hải quan ở một số nước.
- Thực tế cải cách thủ tục Hải quan tại Việt Nam nói chung và tại Cục Hải
quan Đồng Nai nói riêng trong thời gian qua.
- Tham khảo kinh nghiệm cải cách thủ tục Hải quan của Cục Hải quan
TP.HCM trong thời gian qua.
- Tham khảo ý kiến của doanh nghiệp về cải cách thủ tục Hải quan tại Cục
Hải quan Đồng Nai trong thời gian qua. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài thực hiện qua tham khảo việc ứng dụng công nghệ thông tin và hiện
đại hoá Hải quan ở một số nước trên thế giới.
- Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm
2010 đối với hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Tập trung nghiên cứu chủ yếu về một số quy trình nghiệp vụ Hải quan liên
quan đến phần mềm khai báo Hải quan từ xa, phần mềm quản lý loại hình gia công
xuất khẩu, loại hình nhập sản xuất xuất khẩu và phần mềm theo dõi thu lệ phí hải
quan.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu dựa trên nguồn tài liệu thu thập được từ trang Website
của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Đồng Nai, các tài liệu thống kê về công nghệ
thông tin và hiện đại hoá Hải quan, các tạp chí như Nghiên cứu Hải quan, báo Hải
quan, Tin học và Thống kê Hải quan,
- Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan, các chính sách hiện
hành đối với hoạt động xuất nhập khẩu và các số liệu thu thập được.
- Tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan tại Cục Hải
quan Đồng Nai thời gian qua.
Kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, người viết đã sử dụng phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp một
cách có hệ thống và khoa học, biện chứng để thực hiện đề tài.
6. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thủ tục Hải quan và hiện đại hoá hoạt động Hải
quan.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt
động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai giai đoạn 2000 – 2010. 4
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai. 5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN.
1.1. Thủ tục HQ:
1.1.1. Khái niệm về thủ tục HQ:
Theo Công ước Kyoto về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục HQ (Công ước
Kyoto sửa đổi) thì thủ tục HQ là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan
và HQ phải thực hiện nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật HQ.
Theo quy định của Luật HQ Việt Nam tại khoản 6, Điều 4 và Điều 16 thì:
thủ tục HQ là các công việc mà người khai HQ và công chức HQ phải thực hiện
theo quy định của Luật HQ đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.
Hay nói cách khác thủ tục HQ là yêu cầu đặt ra đối với chủ thể kiểm tra HQ
và chủ thể bị kiểm tra HQ về những công việc phải làm, những chứng từ, văn bản
có liên quan đến hàng hoá, phương tiện vận tải phải xuất trình và xem xét nhằm
đảm bảo thi hành đúng đắn, nghiêm chỉnh chế độ, chính sách của Nhà nước về quản
lý HQ đối với hoạt động XNK, XNC, quá cảnh.
1.1.2. Trình tự nội dung trong thủ tục HQ:
* Đối với người khai HQ:
- Khai và nộp tờ khai HQ, nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ. Trong
trường hợp thực hiện thủ tục HQ điện tử, người khai HQ được khai và gửi hồ sơ
HQ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của HQ;
- Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
* Đối với công chức HQ: 6
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ. Trong trường hợp thực hiện thủ tục HQ
điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ được thực hiện thông qua hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử của HQ;
- Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.
Như vậy để làm thủ tục HQ cho một lô hàng hay phương tiện vận tải, người
khai HQ và công chức HQ phải cùng thực hiện đầy đủ các công việc nêu trên; Và
có thể thực hiện bằng các phương thức khác nhau như thủ công (truyền thống), bán
thủ công (kết hợp giữa thủ công và điện tử), hoặc hoàn toàn bằng điện tử.
Ở nước ta trước đây thủ tục HQ chủ yếu thực hiện bằng phương pháp thủ
công (các hồ sơ, chứng từ chủ yếu bằng giấy) hoặc thời gian gần đây kết hợp giữa
thủ công với điện tử (khai báo bằng cách chép dữ liệu vào đĩa mềm sau đó đưa cho
công chức HQ đổ vào chương trình máy vi tính, hoặc khai báo qua mạng Internet.
Cả hai trường hợp này đều phải kèm theo hồ sơ giấy sau đó).
1.1.3. Đối tượng phải làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ:
Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HQ về thủ tục HQ, kiểm tra, giám
sát HQ, thì đối tượng phải làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ là hàng
hoá XK, NK, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải XC, NC, quá cảnh; ngoại
hối, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, văn hoá phẩm, di vật, bưu kiện XK, NK;
hành lý của người XC, NC; các vật phẩm khác XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ
trong địa bàn hoạt động của cơ quan HQ; phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ,
đường hàng không, đường biển, đường sông XC, NC, quá cảnh, chuyển cảng.
Như vậy có thể thấy rằng đối tượng quản lý của cơ quan HQ theo quy định
tại Điều 2, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ là rất
rộng và sẽ rất khó khăn cho cơ quan HQ thực thi nhiệm vụ.
Trong các đối tượng quản lý nêu trên thì đối tượng phát sinh với khối lượng
ngày càng nhiều chính là hàng hoá XK, NK thương mại. Đây là một trong những 7
vấn đề trọng tâm mà ngành HQ tập trung cải cách về thủ tục để có thể quản lý có
hiệu quả công việc phát sinh ngày càng tăng trong khi biên chế có giới hạn.
1.1.4. Nhiệm vụ của cơ quan HQ:
Cơ quan HQ có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK; thống kê hàng
hóa XK, NK; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về HQ đối với hoạt
động XK, NK, XC, NC, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa XK, NK.
1.1.5. Đối tượng quản lý đối với hàng hoá XK, NK thương mại:
Theo quy định tại mục 1, phần B, Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày
15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát HQ (đã
được thay thế bằng Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009), đối tượng
quản lý đối với hàng hoá XK, NK thương mại bao gồm:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
- Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
- Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
- Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức
(không có mã số thuế, mã số kinh doanh xuất nhập khẩu), của cá nhân;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
- Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
- Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm; 8
- Hàng tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho
thuê.
Trong các loại hình nói trên, loại hình phát sinh thường xuyên với khối lượng
lớn là: hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá; hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài.
Nếu quản lý thủ công như trước đây thì số lượng biên chế là rất lớn, tuy
nhiên hiệu quả quản lý rất thấp. Chính vì vậy đòi hỏi phải ứng dụng CNTT và hiện
đại hóa HQ mới có thể đáp ứng được yêu cầu quản lý của ngành HQ trong giai đoạn
hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển chung của các nước trong khu vực và trên
thế giới.
1.2. Lý luận cơ bản về hiện đại hóa hoạt động HQ:
1.2.1. Sự cần thiết phải hiện đại hoá ngành HQ Việt Nam:
1.2.1.1. Khối lượng công việc tăng lên nhanh chóng:
Những năm qua, khối lượng hàng hoá, dịch vụ XNK, phương tiện vận tải,
hành khách XNC tăng lên nhanh chóng; SX trong nước phát triển với tốc độ cao
vẫn tiếp tục cần NK thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu. Kim ngạch hàng hoá XK
tiếp tục gia tăng với con số cao. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng tiếp tục tăng
với tốc độ cao hơn, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên WTO và tham gia vào
các khu vực mậu dịch tự do. Theo dự báo trong thời gian tới, các chỉ tiêu này sẽ tiếp
tục tăng theo đà tăng trưởng của nước ta, cụ thể như sau:
- XK hàng hoá tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2006 là 22,74%/năm; năm
2007 kim ngạch XK đạt 48,56 tỷ USD, tăng gần 22% so với năm 2006. Ước năm
2010, tổng kim ngạch XK sẽ đạt 83,76 tỷ USD với tốc độ tăng bình quân 20%/năm;
- NK hàng hoá tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2006 là 21,66%/năm; năm
2007 kim ngạch NK 62,68 tỷ USD, tăng gần 40% so với năm 2006. Ước năm 2010,
tổng kim ngạch NK sẽ đạt 123,55 tỷ USD với tốc độ tăng bình quân 25%/năm. 9
- Số lượng hành khách XNC năm 2007 đạt khoảng 13,75 triệu lượt (xuất
cảnh 6,73 triệu lượt; nhập cảnh 7,02 triệu lượt). Ước năm 2010, số lượng hành
khách XNC sẽ đạt 23,7 triệu lượt khách XNC/năm (xuất cảnh 11,6 triệu; nhập cảnh
12,1 triệu lượt). Dự báo lượng hành khách XNC bằng đường bộ qua các cửa khẩu
quốc tế đường bộ tăng nhanh, các loại hình du lịch bằng tàu biển cỡ lớn và các
phương tiện khác trở lên phổ biến và thường xuyên cập các cảng Việt Nam.
- Số lượng phương tiện vận tải XNC năm 2007 là 398 nghìn lượt, tăng 26,7%
so với năm 2006 (xuất cảnh 195,5 nghìn lượt; nhập cảnh 202,5 nghìn lượt). Ước
năm 2010, số lượng phương tiện vận tải XNC sẽ đạt 688 nghìn lượt (xuất cảnh 338
nghìn lượt; nhập cảnh 350 nghìn lượt), ngoài việc tăng nhanh về số lượng, đa dạng
về loại hình còn có các loại hình phương tiện vận tải đa chức năng khác.
- Số lượng DN được cấp mã số trên thực tế có tham gia hoạt động XNK năm
2007 là 34 nghìn; với tốc độ tăng trưởng bình quân 20%. Ước năm 2010, số lượng
DN tham gia hoạt động XNK sẽ đạt 58,5 nghìn DN.
- Tổng số TK hàng hoá XNK năm 2006 đạt 2.319.935 (TK XK là 1.124.614
tờ; TK NK 1.195.321). Tổng số TK XNK năm 2007 là 2.871.000 tờ. Với tốc độ
tăng XNK trung bình giai đoạn 2008-2010 trên 20%, Ước năm 2010 có khoảng 5,1
triệu TK.
1.2.1.2. Do yêu cầu quản lý của ngành HQ:
Trong bối cảnh các cơ quan HQ trên thế giới đều phải thay đổi để thích ứng
với tình hình mới, phức tạp (khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái phép chất
thải các loại, ) nhằm mục đích vừa đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động
thương mại quốc tế, ngành HQ Việt Nam cần phải đẩy mạnh cải cách, hiện đại hoá,
ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ CNTT và sử dụng các trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại trong công tác quản lý đang là xu thế chung của HQ khu vực và thế
giới nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin và nâng cao hiệu quả quản lý. Để thực
hiện xu thế này đòi hỏi tính đồng bộ rất cao về thể chế; con người; tổ chức; phương
pháp quản lý,