Toàn cầu hóa là một xu hướng phát triển tất yếu khách quan, mang lại nhiều cơ hội cũng như rủi ro thách thức cho các ngành kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Với đặc thù của NHTM Việt Nam thì nguồn thu từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu trong khi môi trường kinh doanh tín dụng hiện nay còn tồn tại nhiều rủi ro. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng những phương pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế RRTD đã trở thành một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu trong công tác quản trị ngân hàng, và phương pháp đang được nhiều NHTM quan tâm đó là xây dựng hệ thống XHTD nội bộ.Dưới sự chỉ đạo của VCB trung ương và sự nỗ lực của cán bộ nhân viên, Chi nhánh Phú Thọ đã xây dựng thành công hệ thống XHTD nội bộ cho các DN. Tuy nhiên trong quá trình triển khai công tác XHTD nội bộ vào thực tiễn hoạt động đã gặp không ít vướng mắc khó khăn do các nguyên nhân chủ quan khách quan, và làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Chính vì lẽ đó tác giả đã chọn đề tài “Ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi Nhánh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp, với hy vọng có thể giúp Chi nhánh Phú Thọ giảm bớt rủi ro phát triển vững vàng trong thời kỳ hội nhập.
91 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi Nhánh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ PHƯƠNG
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP NHẰM HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NHẰM HẠN
CHẾ RRTD 3
1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG 3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các tổ chức XHTD 3
1.1.2 Khái niệm về tín dụng 4
1.1.3 Khái niệm về XHTD 5
1.1.4 Rủi ro tín dụng 7
1.1.4.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 7
1.1.4.2 Các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 7
1.1.4.3 Ảnh hƣởng của RRTD đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và nền kinh tế xã hội 12
1.1.5 Sự cần thiết của XHTD 13
1.1.5.1 XHTD là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng 13
1.1.5.2 XHTD nhằm phân loại khách hàng cho vay và là cơ sở xây dựng
chiến lƣợc marketing hiệu quả 14
1.1.5.3 Cơ sở phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro 15
1.1.6 Nguyên tắc của XHTD đối với khách hang 16
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC XHTD ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG 17
1.2.1 Đối với các khách hàng mới XHTD lần đầu 17
1.2.2 Đối với các khách hàng thƣờng xuyên 17
1.3. CÁC TIÊU CHÍ XHTD 18
1.3.1 Quy mô doanh nghiệp 18
1.3.2. Các chỉ tiêu tài chính 18
1.3.3 Các chỉ tiêu phi tài chính 19
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI KẾT QUẢ XHTD 19
1.4.1. Nguồn thông tin 19 1.4.2. Nguồn nhân lực 20
1.4.3. Công nghệ ngân hang 20
1.4.4. Những thay đổi trong cơ cấu, thủ tục, chính sách 20
1.5. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG
VIỆC XHTD NHẰM HẠN CHẾ RRTD VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM 21
1.5.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy Ban Basel 21
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ 28
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ THỌ 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam (VCB) 28
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển VCB – Chi nhánh Phú Thọ 29
2.1.3 Hoạt động huy động vốn tại VCB Chi nhánh Phú Thọ 30
2.2 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VỀ
XHTD TẠI VIỆT NAM 34
2.3 HÊ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XHTD DOANH
NGHIỆP TẠI VCB CHI NHÁNH PHÚ THỌ 36
2.3.1 Mô tả quy trình cách thức XHTD đối với DN 36
2.3.2 Đối tƣợng và nguyên tắc XHTD 36
2.3.2.1 Đối tƣợng XHTD 36
2.3.2.2 Nguyên tắc và thời hạn chấm điểm 37
2.3.3 Chỉ tiêu hệ thống XHTD nội bộ đối với khách hàng DN 37
2.3.3.1 Xác định quy mô DN 37
2.3.3.2 Thông tin tài chính 38
2.3.4 Tổng hợp điểm của khách hang 50 2.3.5 Ứng dụng kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng nhằm hạn chế
RRTD tại Chi Nhánh Phú Thọ 53
2.3.5.1 Xác định giới hạn tín dụng 53
2.3.5.2 Phân loại nợ 53
2.4. SO SÁNH PHƢƠNG PHÁP XHTD CỦA VCB VỚI TỔ CHỨC TÍN
DỤNG KHÁC 55
2.4.1. Với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV). 56
2.4.2. Với Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) 58
2.5 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XHTD NỘI BỘ TẠI VCB CHI NHÁNH
PHÚ THỌ 59
2.5.1. Kết quả phân loại nợ theo hệ thống XHTD nội bộ 59
2.5.2 Đánh giá những mặt đạt đƣợc và hạn chế của việc ứng dụng hệ
thống XHTD nội bộ tại VCB Chi nhánh Phú Thọ 61
2.5.2.1 Những mặt đạt đƣợc 61
2.5.2.2 Những hạn chế 63
5.2.3 Một số nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến công tác
XHTD nội bộ tại VCB- Chi nhánh Phú Thọ 64
CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
XHTD DOANH NGHIỆP NHẰM HẠN CHẾ RRTD TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH PHÚ THỌ 68
3.1 . ĐỐI VỚI VCB TRUNG ƢƠNG VÀ VCB CHI NHÁNH PHÚ THỌ 68
3.1.1 Quan điểm XHTD là bƣớc quan trọng để hạn chế RRTD 68
3.1.2 Định hƣớng phát triển một VCB thống nhất 70
3.1.3 Xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh 71
3.1.4 Đào tạo nguồn nhân lực 73
3.1.5 Các kiến nghị để hoàn thiện phƣơng pháp XHTD nhằm hạn chế
RRTD. 74
3.2 ĐỐI VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG 80 3.2.1 Đối với ngân hàng Nhà nƣớc 80
3.2.2 Bộ Tài Chính và các DN 82
3.2.3 Các cơ quan nhà nƣớc khác 83
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa là một xu hướng phát triển tất yếu khách quan, mang lại nhiều
cơ hội cũng như rủi ro thách thức cho các ngành kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng. Với đặc thù của NHTM Việt Nam thì nguồn thu từ hoạt động tín
dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu trong khi môi trường kinh doanh tín dụng hiện nay
còn tồn tại nhiều rủi ro. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng những phương pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế RRTD đã trở thành một trong những vấn
đề ưu tiên hàng đầu trong công tác quản trị ngân hàng, và phương pháp đang được
nhiều NHTM quan tâm đó là xây dựng hệ thống XHTD nội bộ.
Dưới sự chỉ đạo của VCB trung ương và sự nỗ lực của cán bộ nhân viên, Chi
nhánh Phú Thọ đã xây dựng thành công hệ thống XHTD nội bộ cho các DN. Tuy
nhiên trong quá trình triển khai công tác XHTD nội bộ vào thực tiễn hoạt động đã
gặp không ít vướng mắc khó khăn do các nguyên nhân chủ quan khách quan, và làm
ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Chính vì lẽ đó tác giả
đã chọn đề tài “Ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi Nhánh
Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp, với hy vọng có thể giúp Chi nhánh Phú Thọ
giảm bớt rủi ro phát triển vững vàng trong thời kỳ hội nhập.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu những lý thuyết cơ bản về nghiệp vụ XHTD
Phân tích thực trạng hoạt động XHTD nội bộ nhằm hạn chế RRTD tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ nhằm hạn chế
RRTD của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả dùng phương pháp thống kê, tổng
hợp, so sánh để phân tích và làm rõ những vấn đề của luận văn.
2
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của VCB tại Hội sở chính, VCB
Chi nhánh Phú Thọ, các tạp chí, các website có liên quan do chính tác giả tổng hợp
và xử lý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống XHTD nội bộ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ trong khuôn khổ luận văn này
tác giả chỉ nghiên cứu đối tượng XHTD là các DN.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến hoạt động
XHTD nội bộ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ.
5. Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về XHTD nhằm hạn chế RRTD
- Chương 2: Thực trạng công tác XHTD doanh nghiệp nhằm hạn chế RRTD
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ.
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD DN nhằm
hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ.
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NHẰM HẠN
CHẾ RRTD
1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các tổ chức XHTD
Những tổ chức xếp hạng tín nhiệm đầu tiên xuất hiện tại Mỹ, nơi thị trường
trái phiếu phát triển bậc nhất, dựa vào sự lớn mạnh của các công ty đường sắt mà
hầu hết là các công ty tư nhân cùng với sự phát triển của các công ty tiện ích công
cộng, những đối tượng này thường có nhu cầu lớn về vốn. Bên cạnh đó do mức thu
nhập của người dân Mỹ tăng nhanh, góp phần vào sự phát triển của thị trường nợ,
và gián tiếp thúc đẩy sự lớn mạnh của các tổ chức định mức tín nhiệm.
Năm 1909, việc xếp hạng các chứng khoán được bắt đầu với công ty John
Moody chuyên xếp hạng các trái phiếu đường sắt. Một năm sau đó, Moody’s bắt
đầu xếp hạng các trái phiếu công nghiệp và tiện ích công cộng.
Công ty Standard & Poor bắt đầu xếp hạng các công cụ nợ vào năm 1922 và
Fitch Investors Service (Fitch’s) cũng được thành lập vào năm này.
Tuy nhiên, xếp hạng tín nhiệm chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng
hoảng kinh tế 1929 – 1933; thời kỳ này thị trường nợ có quá nhiều hàng hóa, từ trái
phiếu liên bang, trái phiếu địa phương, đến trái phiếu công ty đều phát triển theo cấp
số nhân và hàng loạt các nhà phát hành trái phiếu bị phá sản, vỡ nợ.
Giai đoạn từ 1940 đến 1970, các tổ chức này hoạt động tương đối ổn định,
thị trường nợ hoạt động tương đối an toàn và không có bước đột biến.
Trong suốt 50 năm ra đời, việc xếp hạng tín nhiệm chủ yếu phát triển trong
phạm vi nước Mỹ. Trước năm 1970, ngay cả các công ty định mức tín nhiệm hàng
đầu cũng chỉ có một nhóm nhân viên phân tích. Từ sau năm 1970, cùng với sự phát
triển của kinh tế thế giới, bản thân các công ty đã bắt đầu xuất hiện nhóm các nhà
4
phân tích tín dụng, hoạt động xếp loại tín dụng lại khởi sắc phát triển mạnh mẽ và
được cộng đồng thế giới chú ý.
Ngày nay, với tiến trình toàn cầu hóa thị trường chứng khoán, nền kinh tế thế
giới ngày một mạnh hơn, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm của Mỹ hoạt động ở các
thị trường tài chính lớn trên khắp thế giới cũng như ở rất nhiều thị trường chứng
khoán mới nổi. Và các tổ chức định mức tín nhiệm này đã được thừa nhận rộng rãi
hơn ở thị trường vốn quốc tế. Đặc biệt, các nhà đầu tư ở các thị trường phát triển
thường đòi hỏi phải có việc xếp hạng tín nhiệm để họ có thể mua các trái phiếu quốc
tế. Điều này đã phản ánh rõ trong việc gia tăng con số của các tổ chức định mức tín
nhiệm hoạt động tại New York, Tokyo, London và gần đây nhất là Hongkong. Các
tổ chức định mức tín nhiệm tầm cỡ quốc tế đã thiết lập chi nhánh của mình ở các thị
trường mới nổi là nơi đang rất cần đến việc xếp hạng tín nhiệm đối với các công ty
đóng trên địa bàn ở các quốc gia đó.
Trong những năm gần đây, các nhà hoạch định chính sách ở các quốc gia
công nghiệp hóa mới NICs (Newly Industrialized Countries) và các nước đang phát
triển ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của các cơ quan định mức tín nhiệm
đối với sự phát triển của thị trường trái phiếu và tiền tệ. Những nền kinh tế năng
động ở Đông Á cho thấy những thị trường trái phiếu mới xuất hiện ở đây tương đối
phát triển, phần lớn là do Chính phủ tại các nước này đã có những phản ứng tích
cực đối với sự phát triển của cơ cấu thị trường tài chính, bao gồm cả việc thành lập
các tổ chức định mức tín nhiệm.
Ở một số nước, xếp hạng tín nhiệm được áp dụng cho đối tượng vay vốn
ngân hàng, bằng cách xây dựng hệ thống chấm điểm XHTD khách hàng nội bộ.
1.1.2 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ latinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong cuộc sống thì thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
có hoàn trả giữa hai chủ thể.
5
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng của ngân hàng thì tín dụng là một giao
dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài
chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác). Trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.3 Khái niệm về XHTD
Xếp hạng tín nhiệm (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh
(credit: sự tín nhiệm; ratings: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909
trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích
và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1500 loại trái phiếu của 250
công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm ba chữ cái ABC được xếp lần lượt từ “Aaa”
đến “C” (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế), (tham khảo
phụ lục số 01).
Chúng ta có thể điểm qua một số định nghĩa về xếp hạng tín nhiệm như sau:
Theo Bohn, John A viết trong cuốn “Phân tích rủi ro trên các thị trường đang
chuyển đổi” thì “xếp hạng tín nhiệm là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành
có thể thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán trong suốt
thời gian tồn tại của nó”.
Theo định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch thì “xếp hạng tín
nhiệm là đánh giá hiện thời của công ty xếp hạng tín nhiệm về chất lượng tín dụng
của một nhà phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói khác đi, đó
là cách đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng đang được xem xét trong hoàn
cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể
thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Trong kết quả xếp hạng tín nhiệm chứa đựng cả ý
kiến chủ quan của chuyên gia xếp hạng tín nhiệm”.
Theo tự điển thị trường chứng khoán thì “xếp hạng tín nhiệm là cách ước
tính chính thức tín nhiệm từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi