1. Lý do chọn đề tài:Đầu tư cho y tế chăm sóc sức khỏe là đầu tư để tạo ra động lực mạnh cho sự phát triển. Do đó đầu tư y tế luôn là mối quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển của mọi quốc gia nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, nhất là đối với các nước đang phát triển, khi mà nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp nhưng phải tập trung cho nhiều mục tiêu đầu tư phát triển.Thực tế nhiều năm qua ở các nước cho thấy, sự hạn chế về nguồn vốn đầu tư và quản lý chưa hiệu quả của Nhà nước đã kìm hãm sự phát triển chất lượng dịch vụ y tế. Do đó, cải cách phương pháp đầu tư và chất lượng dịch vụ y tế là một yêu cầu tất yếu với quan điểm: Nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng nhất trong đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế nhưng không nhất thiết phải là người cung cấp mà có thể chuyển giao cho khu vực tư nhân nhằm phát huy tối ưu tính tích cực của cơ chế thị trường, đồng thời Nhà nước vẫn giữ vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội và khắc phục những bất cập của thị trường.Hợp tác Nhà nước và tư nhân (tiếng Anh là Public Private Partnership, gọi tắt là PPP) là giải pháp hữu hiệu đáp ứng những mục tiêu nêu trên. PPP đang ngày càng trở nên phổ biến với các hình thức được biết đến nhiều nhất như BOT, BTO, BOO.
79 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng mô hình PPP trong đầu tư phát triển các bệnh viện công ở Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH TÙNG
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH PPP TRONG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÁC BỆNH VIỆN CÔNG Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ NHÂN ( PPP). ................. 4
1.1. Những khái niệm cơ bản .............................................................................................. 4
1.1.1. Khu vực nhà nước .................................................................................................... 4
1.1.2. Khu vực tư nhân ....................................................................................................... 5
1.2. Giới thiệu mô hình Hợp tác nhà nước và tư nhân ....................................................... 5
1.3. Đặc điểm của mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân .................................................. 11
1.4. Kinh nghiệm thực hiện PPP tại một số quốc gia trên thế giới .................................. 13
1.5. Đặc điểm ngành y tế .................................................................................................. 16
1.6. Ứng dụng của mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân trong đầu tư phát
triển y tế ............................................................................................................................ 17
Chương II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TP.HCM ................. 20
2.1. Giới thiệu chung về ngành y tế Việt Nam ................................................................. 20
2.2. Thực trạng ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 24
2.2.1. Giới thiệu ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 24
2.2.2. Cơ sở vật chất ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 34
2.2.3. Chi ngân sách ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 36
2.3. Khảo sát sự đánh giá của bệnh nhân về các cơ sở y tế .............................................. 40
Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 47
Chương III: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỢP TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ NHÂN
TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Y TẾ .......................................................................... 48
3.1. Nhu cầu đầu tư y tế .................................................................................................... 48
3.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân ..................................... 50 3.3. Đề xuất một số mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân trong đầu tư phát
triển các bệnh viện ............................................................................................................ 53
3.3.1. Mô hình BTL (Build – Transfer – Lease = Xây dựng – Chuyển giao –
Cho thuê) .......................................................................................................................... 53
3.3.1.1. Mô tả mô hình BTL ............................................................................................. 53
3.3.1.2. Xây dựng mới bệnh viện công lập theo mô hình BTL ........................................ 56
3.3.2. Mô hình BLT (Build – Lease – Transfer = Xây dựng – Cho thuê –
Chuyển giao) ..................................................................................................................... 60
3.3.2.1. Mô tả mô hình BLT ............................................................................................. 60
3.3.2.2. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện công theo mô hình BLT
(Build – Lease – Transfer) ................................................................................................ 63
3.4. Các giải pháp thực hiện mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân .................................. 66
3.4.1. Về phía tư nhân ....................................................................................................... 66
3.4.2. Về phía nhà nước .................................................................................................... 67
Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 68
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 70
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đầu tư cho y tế chăm sóc sức khỏe là đầu tư để tạo ra động lực mạnh cho
sự phát triển. Do đó đầu tư y tế luôn là mối quan tâm hàng đầu trong chiến lược
phát triển của mọi quốc gia nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền
vững, nhất là đối với các nước đang phát triển, khi mà nguồn vốn ngân sách còn
hạn hẹp nhưng phải tập trung cho nhiều mục tiêu đầu tư phát triển.
Thực tế nhiều năm qua ở các nước cho thấy, sự hạn chế về nguồn vốn đầu
tư và quản lý chưa hiệu quả của Nhà nước đã kìm hãm sự phát triển chất lượng
dịch vụ y tế. Do đó, cải cách phương pháp đầu tư và chất lượng dịch vụ y tế là
một yêu cầu tất yếu với quan điểm: Nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng nhất
trong đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế nhưng không nhất thiết phải là người cung
cấp mà có thể chuyển giao cho khu vực tư nhân nhằm phát huy tối ưu tính tích
cực của cơ chế thị trường, đồng thời Nhà nước vẫn giữ vai trò điều tiết nhằm đảm
bảo sự công bằng xã hội và khắc phục những bất cập của thị trường.
Hợp tác Nhà nước và tư nhân (tiếng Anh là Public Private Partnership, gọi
tắt là PPP) là giải pháp hữu hiệu đáp ứng những mục tiêu nêu trên. PPP đang ngày
càng trở nên phổ biến với các hình thức được biết đến nhiều nhất như BOT, BTO,
BOO.
Ở Việt Nam, Chính phủ luôn chủ trương khuyến khích huy động mọi nguồn
lực xã hội tham gia cung cấp dịch vụ y tế, được biết đến với khái niệm “xã hội
hóa”. Những năm gần đây, thuật ngữ PPP bắt đầu được đề cập nhiều ở các Hội
thảo, Hội nghị chuyên đề bàn về các giải pháp tăng cường đầu tư phát triển và
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Các nhà tài trợ cũng có những khuyến nghị về
việc Việt Nam cần thiết đẩy mạnh PPP như là một trong những giải pháp phù hợp
nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển y tế của TP.HCM. Do đó, PPP là một
trong những hình thức đầu tư phù hợp với tình hình kinh tế của TP.HCM. 2
Qua tìm hiểu kinh nghiệm thực tế về việc thực hiện PPP ở các nước trên thế
giới và trong nước, để từ đó có cái nhìn toàn diện hơn về PPP, định hướng tiếp
cận, xúc tiến và phát triển các dự án PPP theo các mô hình phù hợp. Đó là lý do
em chọn nghiên cứu đề tài “Ứng dụng mô hình PPP trong đầu tư phát triển
các bệnh viện công ở TP.HCM”.
2. Các nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề tài:
- Đề xuất một số mô hình hợp tác Nhà nước và tư nhân trong đầu tư phát
triển các bệnh viện công ở TP.HCM.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thúc đẩy các dự án hợp tác Nhà
nước và tư nhân trong đầu tư phát triển các bệnh viện công ở TP.HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: các hình thức hợp tác Nhà nước – tư nhân.
- Phạm vi nghiên cứu: áp dụng cho các Bệnh viện công ở TP.HCM.
4. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phương pháp nghiên cứu
tại bàn, phương pháp thống kê, sưu tầm các số liệu được phổ biến trên các phương
tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là từ các bộ, ban, ngành. Công việc này được
tiến hành qua hai bước như sau:
- Thống kê các số liệu cần thiết cho nghiên cứu qua các năm từ năm 2000
đến năm 2010.
- Tùy vào mục đích nghiên cứu mà trích lọc số liệu theo từng giai đoạn khác
nhau.
Dựa trên số liệu thống kê có được, luận văn sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, đồ thị có sự hỗ trợ của máy tính để xử lý và biểu diễn số liệu có
được theo các nội dung cần thiết. 3
Để có thể thấy được vấn đề nghiên cứu thay đổi như thế nào qua các năm,
luận văn sử dụng phương pháp so sánh – đối chiếu nhằm xem xét vấn đề trong
mối tương quan, so sánh đối chiếu giữa những thời kỳ khác nhau.
Do bản chất nghiên cứu khoa học bao giờ cũng có tính kế thừa, nên trong
luận văn có vận dụng kết quả nghiên cứu của một số chuyên gia về các vấn đề có
liên quan.
Cuối cùng, một phương pháp không kém phần quan trọng là phương pháp
chuyên gia: tìm hiểu vấn đề thông qua hình thức thu thập ý kiến của những người
có nhiều kinh nghiệm (đặc biệt là các Thầy, Cô, Giảng viên) am tường trên từng
lĩnh vực để từ đó rút ra những kết luận xác thực.
5. Kết cấu của luận văn:
Lời mở đầu.
Chương 1: Tổng quan về hợp tác nhà nước – tư nhân (PPP).
Chương 2: Thực trạng đầu tư y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Xây dựng mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân trong đầu tư phát
triển y tế TP.HCM.
Kết luận.
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ NHÂN ( PPP).
1.1. Những khái niệm cơ bản:
1.1.1. Khu vực nhà nước:
Theo Joseph Eugene Stiglitz [4], một cơ quan hay một đơn vị được xếp vào
khu vực nhà nước có các đặc điểm sau đây:
- Trong một chế độ dân chủ, những người chịu trách nhiệm lãnh đạo các cơ
quan công lập đều trực tiếp hay gián tiếp do công chúng bầu ra hoặc được chỉ
định.
- Các đơn vị trong khu vực công được giao một số quyền hạn nhất định có
tính chất bắt buộc, cưỡng chế mà khu vực tư nhân không có được (quyền buộc
nộp thuế, xét xử, tịch thu tài sản ).
Theo PGS.TS Sử Đình Thành [5], từ khi nhà nước ra đời, nền kinh tế - xã
hội được chia thành hai khu vực: khu vực công (public sector) và khu vực tư nhân
(private sector).
Trong nhiều tài liệu, thuật ngữ khu vực công được sử dụng tương đương
như là khu vực nhà nước (viết tắt là KVNN) hay khu vực của Chính phủ. Tất cả
các khái niệm này đều hàm ý khu vực nhà nước là khu vực phản ánh hoạt động
kinh tế, chính trị, xã hội do nhà nước quyết định. Ngược lại, khu vực tư nhân (viết
tắt là KVTN) là khu vực phản ánh các hoạt động do tư nhân quyết định.
Tiêu thức căn bản để phân biệt KVNN và KVTN là dựa vào tính chất sở
hữu và quyền lực chính trị.
Tổ chức của khu vực nhà nước gồm có:
- Hệ thống các cơ quan công quyền bao gồm: hệ thống các cơ quan quyền lực
của nhà nước (các cơ quan lập pháp, tư pháp, hành pháp), hệ thống quốc phòng và
các cơ quan an ninh, hệ thống các đơn vị cung cấp dịch vụ công, hệ thống cơ quan
cung cấp an sinh xã hội. 5
- Hệ thống các đơn vị kinh tế nhà nước như: ngân hàng trung ương, các định
chế tài chính trung gian, các doanh nghiệp nhà nước (viết tắt là DNNN), các đơn
vị được nhà nước cấp vốn hoạt động.
Phân bổ nguồn lực của khu vực nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cơ
bản của nền kinh tế dựa trên chính sách lựa chọn công, vai trò của Chính phủ và
cách thức của Chính phủ vào nền kinh tế nhằm điều chỉnh thất bại của thị trường
và tái phân phối thu nhập
1.1.2. Khu vực tư nhân:
Với những khái niệm, đặc điểm và tổ chức của khu vực nhà nước như trên,
có thể thấy rằng khái niệm khu vực tư nhân là để phân biệt với khu vực nhà nước.
Ở khu vực tư nhân, mọi hoạt động đều do tư nhân quyết định.
Tuy nhiên, Nhà nước có ảnh hưởng đến quyết định của khu vực tư nhân
thông qua hệ thống văn bản pháp luật cũng như các quy tắc, quy chế điều tiết của
Nhà nước với các mức độ và cung cụ khác nhau trong từng thời kỳ.
Phân bổ nguồn lực của khu vực tư nhân hoàn toàn chịu chi phối bởi cơ chế
thị trường, yêu cầu phân bổ nguồn lực phải tối ưu, lấy lợi nhuận làm mục tiêu.
Trong phạm vi một quốc gia, khu vực tư nhân bao gồm tư nhân trong nước
và tư nhân nước ngoài thông qua hình thức đầu tư trực tiếp (FDI: Foreign Direct
Investment).
1.2. Giới thiệu mô hình Hợp tác nhà nước và tư nhân:
Có nhiều cách định nghĩa PPP:
- Darrin Grimsey và Mervin K. Lewis thì đưa ra định nghĩa là “một mối quan
hệ chia sẻ rủi ro dựa trên nguyện vọng của khu vực công với một hoặc nhiều đối
tác thuộc khu vực tư nhân hay thiện nguyện cùng chia sẻ việc cung ứng một đầu
ra và/hoặc dịch vụ công cộng được thỏa thuận công khai.” 6
- Từ điển Bách khoa mở Wikipedia lại mô tả đó là “một dịch vụ của chính
quyền hay thương vụ tư nhân được cấp vốn và vận hành thông qua quan hệ đối tác
giữa chính quyền với một hoặc nhiều công ty thuộc khu vực tư nhân, thể hiện
bằng một hợp đồng giữa hai bên, trong đó bên tư nhân cung ứng dịch vụ công/dự
án và đảm nhiệm rủi ro về tài chính, kỹ thuật và vận hành”.
- Ở nước ta, trong Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức hợp tác nhà nước –
tư nhân vừa được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quyết định 71/2010, PPP
được định nghĩa là “việc Nhà nước và Nhà đầu tư cùng phối hợp thực hiện Dự án
phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp đồng dự án”.
Quy chế nêu rõ “tổng hợp các hình thức tham gia của Nhà nước bao gồm:
Vốn Nhà nước, các ưu đãi đầu tư, các chính sách tài chính có liên quan, được tính
trong tổng vốn đầu tư của Dự án, nhằm tăng tính khả thi của Dự án. Căn cứ tính
chất của từng Dự án, phần tham gia của Nhà nước có thể gồm một hoặc nhiều
hình thức nêu trên. Phần tham gia của Nhà nước không phải là phần góp vốn chủ
sở hữu trong Doanh nghiệp dự án, không gắn với quyền được chia lợi nhuận từ
nguồn thu của Dự án”.
Hợp tác nhà nước - tư nhân, hay còn gọi là hợp tác công – tư (Public
Private Partnership, được viết tắt là PPP hoặc PPPs) là hệ thống khung pháp luật
và chính sách công nhằm đảm bảo quyền lợi, duy trì và khuyến khích khu vực tư
nhân vào góp vốn, đầu tư, vận hành cung cấp dịch vụ công.
Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank, viết tắt là WB), thuật ngữ PPP
được sử dụng để nói đến những hình thức thỏa thuận hợp tác từ đơn giản đến
phức tạp giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ
công mà trước đây thường do KVNN cấp vốn và thực hiện, theo đó, KVTN chấp
nhận những rủi ro về hoạt động, kỹ thuật và tài chính, đổi lại KVTN được thu phí
từ người sử dụng hoặc nhận thanh toán từ KVNN [7].
7
Bảng 1.1: Dự án PPP nằm giữa dự án đầu tư công và đầu tư tư nhân:
Dự án công Dự án PPP Dự án tư nhân
- Quyết định đầu tư dựa - KVTN bỏ vốn đầu tư - Quyết định đầu tư dựa
trên phân tích chi phí – tài sản, thực hiện chức trên tỉ suất lợi nhuận kỳ
lợi ích với tỉ suất chiết năng của nhà nước để: vọng.
khấu xã hội nhằm vào - Cung cấp dịch vụ công - Cung cấp hàng hóa,
mục tiêu phúc lợi công trực tiếp đến người sử dịch vụ theo nhu cầu thị
cộng. dụng, thu phí hoàn vốn trường.
- Cung cấp hàng hóa, từ người sử dụng; hoặc - Bỏ vốn đầu tư, quản lý
dịch vụ trực tiếp cho cung cấp dịch vụ công và vận hành tài sản.
người dân. cho Nhà nước với vai trò - Là chủ sở hữu tài sản.
- Là chủ sở hữu tài sản. người mua, nhận thanh - Thu hồi vốn đầu tư và
- Chịu trách nhiệm cấp toán từ Nhà nước. lợi nhuận từ người mua.
vốn đầu tư, quản lý và - Có thể là chủ sở hữu tài
vận hành tài sản. sản hoặc không.
- Thu phí hoặc không thu
phí từ người sử dụng.
Mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân (PPP) khá mới đối với Việt Nam,
nhưng đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng từ hơn 50 năm nay và đã được
triển khai thành công tại nhiều nước trên thế giới, trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
với các loại dự án điển hình là: nhượng quyền thu phí; thiết kế, xây dựng, cấp vốn
và vận hành; nhượng quyền kinh doanh và tư nhân hóa. Tại các nước công nghiệp
hóa, hình thức PPP đã cho phép chuyển giao các dịch vụ công cho khu vực tư
nhân với tư cách là một phần của chính sách của nhà nước. Mô hình này nhằm
tăng cường khả năng thu hút và khai thác hiệu quả nguồn lực trong xã hội cùng
với đầu tư của nhà nước để xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình dự án
phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, nhờ áp
dụng mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân mà nhiều vấn đề bức xúc của nhiều đô