Thịtrường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từnăm 2000,
trải qua 11 năm hình thành và phát triển, TTCK đang dần được hoàn thiện khung pháp
lí hoạt động, và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế. TTCK đã góp
phần minh bạch hóa môi trường hoạt động kinh doanh, trởthành kênh huy động vốn
dài hạn hiệu quả đối với những doanh nghiệp niêm yết, hiện nay niêm yết trên sàn giao
dịch trởthành mục tiêu chính của nhiều doanh nghiệp, giúp nhà đầu tưcó thêm một
kênh đầu tưminh bạch và hiệu quả, đồng thời thông qua hoạt động đầu tưtrên TTCK,
với động lực từviệc thu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro nhà đầu tưsẽkhông ngừng nỗ
lực học hỏi, trang bịnhững kiến thức mới và tiếp cận với những phương pháp đầu tư
điển hình trên thếgiới.
Tuy đã đi vào hoạt động trên 10 năm, nhưng TTCK VN chỉhoạt động sôi động
và thu hút được sựquan tâm của công chúng đầu tưtrong vòng 05 năm trởlại đây (từ
năm 2006 đến nay). Phần lớn nhà đầu tưcá nhân vẫn còn thực hiện mua bán cổphiếu
theo tin đồn, mang nặng tính cảm tính và kinh nghiệm. Trong hai năm trởlại đây, sau
đợt sụt giảm mạnh của thịtrường vào năm 2008, sốlượng nhà đầu tưtìm hiểu vềphân
tích kỹthuật tăng lên nhanh chóng và những sinh viên ngành chứng khoán đã được
trang bị đầy đủkiến thức vềphân tích cơbản, phân tích kỹthuật cũng nhưtiếp cận
được với các phương pháp đầu tư điển hình trên TTCK thếgiới.
Một trong những nhà đầu tưnổi tiếng nhất, với thành công vượt trội trong lĩnh
vực đầu tưchứng khoán đó là Warren Buffett. Ông hiện là người giàu thứba thếgiới
và thứhai tại nước Mỹvà đã tạo dựng khối tài sản khổng lồcủa mình bằng những hiểu
biết trong lĩnh vực đầu tưvốn.
Nhằm tìm hiểu tìm hiểu sâu vềphương pháp đầu tưcủa WB, cho bản thân một
cơhội để đi sâu vào lĩnh vực đầu tưchuyên nghiệp, đồng thời góp phần giới thiệu
phương pháp đầu tưcủa nhà đầu tưvĩ đại này đến nhà đầu tưtrên TTCK VN, với sựtư
ix
vấn của PGS.TS Nguyễn ThịLiên Hoa tôi đã chọn đềtài “Ứng dụng phương pháp đầu
tưcổphiếu của Warren Buffett tại Việt Nam”.
Lĩnh vực đầu tưrất đa dạng, bao gồm: đầu tưvào thịtrường chứng khoán, đầu
tưvào thịtrường bất động sản, đầu tưvào thịtrường tiền tệ, đầu tưvào thịtrường hàng
hóa, Trong sựnghiệp đầu tưcủa mình WB nổi tiếng thành công với việc đầu tưvào
thịtrường chứng khoán bao gồm cảcổphiếu và trái phiếu. Vềcơbản thành công của
ông gắn liền với các thương vụmua lại toàn bộhay một phần doanh nghiệp, sau đó
nắm giữtrong một thời gian dài và nếu có thểthì nắm giữmãi mãi. Do vậy trong đềtài
này tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình ởphương pháp đầu tưvào cổphiếu của
Warren Buffett.
Kết cấu của đềtài bao gồm ba chương:
Chương I: Lí luận tổng quan vềphương pháp đầu tưcủa WB
Chương II: Phân tích thực trạng đầu tưtrên TTCK VN
Chương III: Ứng dụng phương pháp đầu tưcủa WB tại VN
82 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng phương pháp đầu tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thế Hưng
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN
BUFFETT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn “Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của Warren
Buffett tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, ñược thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Luận văn là kết quả của việc
nghiên cứu ñộc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần công trình của bất
kỳ ai khác. Các số liệu trong luận văn ñược sử dụng trung thực từ các nguồn hợp pháp
và ñáng tin cậy.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Phạm Thế Hưng
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam ñoan ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Danh mục các ñồ thị và bảng biểu vii
Lời mở ñầu viii
Chương I: Lí luận tổng quan về phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB 1
1.1 Các lí luận nền tảng của WB 1
1.1.1 Lí luận và quan ñiểm ñầu tư của Benjamin Graham 1
1.1.2 Phương pháp ñầu tư của Philip Fisher 2
1.1.3 Lí thuyết của John Burr William 4
1.1.4 Quan ñiểm ñầu tư của Charlie Munger 5
1.1.5 Sự kết hợp của bốn người trên 6
1.2 Tổng quan phương pháp ñầu tư của WB 9
1.2.1 Công cụ ñầu tư chính của WB là các doanh nghiệp bảo hiểm 9
1.2.2 ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh 10
1.2.3 Quan ñiểm của WB về kinh doanh 11
1.2.4 Quan ñiểm của WB về quản lí 13
1.2.5 Quan ñiểm của WB về tài chính 20
1.2.6 Quan ñiểm của WB về giá trị 24
1.2.7 Phương pháp quản lí danh mục tập trung 28
Kết luận chương I 29
iv
ChươnII: Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK CN 32
2.1 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam 32
2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM 32
2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 35
2.1.3 Những ñặc ñiểm của TTCK VN 37
2.2 Các phương pháp ñầu tư trên thị trường hiện nay 38
2.2.1 ðối với nhà ñầ tư cá nhân 39
2.2.2 ðối với nhà ñầu tư tổ chức 45
2.2.3 Nhận ñịnh chung về hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK VN 49
2.3 Phân tích ưu nhược ñiểm của các phương pháp ñầu tư 50
2.3.1 Phương pháp ñầu tư theo cảm tính 50
2.3.2 Phương pháp ñầu tư theo chỉ số 51
2.3.3 Phương pháp ñầu tư kỹ thuật (hay ñầu tư theo xu hướng thị trường) 52
2.3.4 Phương pháp ña dạng hóa danh mục ñầu tư 52
2.3.5 Phương pháp ñầu tư giá trị 53
2.3.6 Phương pháp ñầu tư từ trên xuống 53
Kết luận chương II 54
Chương III : Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB tại VN 56
3.1 Tính ưu việt của phương pháp ñầu tư của WB 56
3.2 Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB tại VN 57
3.2.1 Bước 1: Không quan tâm ñến sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK và nền kinh
tế 58
3.2.2 Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước
khi ñầu tư 59
3.2.3 Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện thương vụ ñầu tư 66
v
3.2.4 Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung 67
Kết luận chương III 68
Kết luận chung 70
Tài liệu tham khảo 72
Phụ lục 1: Giới thiệu về xuất thân và sự nghiệp của WB
Phụ lục 2: Các báo cáo tài chính doanh nghiệp dưới góc nhìn của WB của tác giả
Mary Buffett và David Clark
Phụ lục 3: Mô hình xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp theo phương pháp chiết
khấu dòng tiền
vi
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt:
- EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần
- HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
- HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
- ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
- SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
- TTCK : Thị trường chứng khoán
- TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
- VN : Việt Nam
- WB : Warren Buffett
vii
Danh mục các ðồ thị và Bảng biểu
Danh mục các ñồ thị
ðồ thị 2.1: Biến ñộng của chỉ số VN-Index từ ngày 28/07/2000 ñến ngày
05/11/2010……………………………………………………………………… 43
ðồ thị 2.2: Biến ñộng của chỉ số HNX-Index từ ngày 24/05/2006 ñến ngày
05/11/2010……………………………………………………………………… 45
ðồ thị 2.3: Biến ñộng của giá cổ phiếu SSI từ ngày 03/11/2008 ñến ngày
29/11/2009……………………………………………………………………… 49
ðồ thị 2.4: Biến ñộng của giá cổ phiếu DZM từ ngày 11/06/2009 ñến ngày
29/11/2010……………………………………………………………………… 52
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HOSE (ñến ngày 05/11/2010)……. 44
Bảng 2.2: Quy mô giao dịch trên sàn HOSE trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày
05/11/2010)……………………………………………………………………… 44
Bảng 2.3: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HNX (ñến ngày 05/11/2010)……. 46
Bảng 2.4: Quy mô giao dịch trên sàn HNX trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày
05/11/2010)……………………………………………………………………… 46
viii
Lời mở ñầu,
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ñi vào hoạt ñộng từ năm 2000,
trải qua 11 năm hình thành và phát triển, TTCK ñang dần ñược hoàn thiện khung pháp
lí hoạt ñộng, và ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng của nền kinh tế. TTCK ñã góp
phần minh bạch hóa môi trường hoạt ñộng kinh doanh, trở thành kênh huy ñộng vốn
dài hạn hiệu quả ñối với những doanh nghiệp niêm yết, hiện nay niêm yết trên sàn giao
dịch trở thành mục tiêu chính của nhiều doanh nghiệp, giúp nhà ñầu tư có thêm một
kênh ñầu tư minh bạch và hiệu quả, ñồng thời thông qua hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK,
với ñộng lực từ việc thu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro nhà ñầu tư sẽ không ngừng nỗ
lực học hỏi, trang bị những kiến thức mới và tiếp cận với những phương pháp ñầu tư
ñiển hình trên thế giới.
Tuy ñã ñi vào hoạt ñộng trên 10 năm, nhưng TTCK VN chỉ hoạt ñộng sôi ñộng
và thu hút ñược sự quan tâm của công chúng ñầu tư trong vòng 05 năm trở lại ñây (từ
năm 2006 ñến nay). Phần lớn nhà ñầu tư cá nhân vẫn còn thực hiện mua bán cổ phiếu
theo tin ñồn, mang nặng tính cảm tính và kinh nghiệm. Trong hai năm trở lại ñây, sau
ñợt sụt giảm mạnh của thị trường vào năm 2008, số lượng nhà ñầu tư tìm hiểu về phân
tích kỹ thuật tăng lên nhanh chóng và những sinh viên ngành chứng khoán ñã ñược
trang bị ñầy ñủ kiến thức về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật cũng như tiếp cận
ñược với các phương pháp ñầu tư ñiển hình trên TTCK thế giới.
Một trong những nhà ñầu tư nổi tiếng nhất, với thành công vượt trội trong lĩnh
vực ñầu tư chứng khoán ñó là Warren Buffett. Ông hiện là người giàu thứ ba thế giới
và thứ hai tại nước Mỹ và ñã tạo dựng khối tài sản khổng lồ của mình bằng những hiểu
biết trong lĩnh vực ñầu tư vốn.
Nhằm tìm hiểu tìm hiểu sâu về phương pháp ñầu tư của WB, cho bản thân một
cơ hội ñể ñi sâu vào lĩnh vực ñầu tư chuyên nghiệp, ñồng thời góp phần giới thiệu
phương pháp ñầu tư của nhà ñầu tư vĩ ñại này ñến nhà ñầu tư trên TTCK VN, với sự tư
ix
vấn của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa tôi ñã chọn ñề tài “Ứng dụng phương pháp ñầu
tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam”.
Lĩnh vực ñầu tư rất ña dạng, bao gồm: ñầu tư vào thị trường chứng khoán, ñầu
tư vào thị trường bất ñộng sản, ñầu tư vào thị trường tiền tệ, ñầu tư vào thị trường hàng
hóa,… Trong sự nghiệp ñầu tư của mình WB nổi tiếng thành công với việc ñầu tư vào
thị trường chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu. Về cơ bản thành công của
ông gắn liền với các thương vụ mua lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp, sau ñó
nắm giữ trong một thời gian dài và nếu có thể thì nắm giữ mãi mãi. Do vậy trong ñề tài
này tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình ở phương pháp ñầu tư vào cổ phiếu của
Warren Buffett.
Kết cấu của ñề tài bao gồm ba chương:
Chương I: Lí luận tổng quan về phương pháp ñầu tư của WB
Chương II: Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK VN
Chương III: Ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại VN
Trong chương I, tôi trình bày những lí luận, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư
của bốn nhân vật có ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB,
tiếp theo tôi trình bày phương pháp ñầu tư của WB. Những nội dung này, do Robert G.
Hagstrom nghiên cứu và trình bày trong cuốn sách “The Warren Buffett Way”, ñây là
cuốn sách nổi tiếng, ñược tạp chí New York Times bình chọn là một trong những cuốn
sách bán chạy nhất với lượng phát hành trên một triệu cuốn. WB ñã ñọc cuốn sách này,
sau ñó gọi ñiện ñể xin trích dẫn nội dung cuốn sách và mời tác giả ghé thăm Berkshire
Hathaway. Trong chương II, tôi giới thiệu sơ lược về TTCK VN, nêu lên những ñặc
ñiểm cơ bản của thị trường và các doanh nghiệp niêm yết, ñưa ra nhận ñịnh về thực
trạng ñầu tư trên TTCK hiện nay và ñánh giá về ñiểm mạnh và ñiểm yếu của từng
phương pháp ñầu tư. Trong chương III, tôi sẽ hệ thống lại phương pháp ñầu tư của WB
và ñưa ra những giải pháp cụ thể ñể ứng dụng tại VN
Mục tiêu nghiên cứu
x
Thứ nhất, tìm hiểu và giới thiệu về phương pháp ñầu tư của WB
Thứ hai, là ñưa ra giải pháp ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại VN
Với mục tiêu trên, ñề tài này giải quyết ñược các vấn ñề sau:
Giới thiệu ngắn gọn những lí luận, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư của bốn
nhân vật có ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB
Giới thiệu phương pháp ñầu tư của WB ñến với nhà ñầu tư tại TTCK VN
Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK VN hiện nay
Nêu lên các giải pháp cụ thể ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư này tại VN
Phương pháp nghiên cứu
ðể ñạt ñược những mục tiêu chính ñã ñề ra, phương pháp nghiên cứu chính mà
tác giả ñã sử dụng trong ñề tài là phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp quan sát, phương pháp phân tích và ñánh giá.
ðể tìm hiểu về phương pháp ñầu tư của WB, tác giả ñã tổng hợp những nghiên
cứu, những cuốn sách có sẵn viết về phương pháp ñầu tư của WB, tìm hiểu và so sánh
các cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu khác nhau, sau ñó giới thiệu phương pháp mà
bản thân tâm ñắc và ñược nhiều người thừa nhận một cách rộng rãi. Thứ hai, thông qua
kinh nghiệm thực tế, cùng với việc tiếp xúc trực tiếp và quan sát hành vi giao dịch của
nhà ñầu tư cá nhân từ cuối năm 2006 ñến nay. Tác giả sẽ phân tích thực trạng ñầu tư,
ñặc biệt là của nhà ñầu tư cá nhân trên TTCK VN hiện nay. Cuối cùng, tác giả vận
dụng những kiến thức mà bản thân ñã học ñược tại trường, cùng với kinh nghiệm của
bản thân trong lĩnh vực chứng khoán ñể tổng hợp, phân tích và ñánh giá nhằm ñưa ra
những giải pháp cụ thể ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư này tại Việt Nam.
Mặc dù tác giả ñã hết sức nỗ lực, chỉnh sửa nhiều lần nhưng cũng khó tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận ñược sự góp ý của quý Thầy Cô ñể ñề tài ñược
hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
1
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA
WARREN BUFFETT
1.1 Các lí luận nền tảng của WB
Ban ñầu, WB theo học tại ðại học Nebraska, trong thời gian này ông ñọc cuốn
The Intelligent Investor của giáo sư Benjamin Graham, ông rất tâm ñắc với những ý
tưởng trong cuốn sách nên nộp ñơn theo học vào ðại học Columbia ñể ñược trao ñổi
trực tiếp với giáo sư Graham. Sau khi tốt nghiệp tại ðại học Columbia ông tham gia
doanh nghiệp của giáo sư Graham. Trong suốt hai năm làm việc tại ñây ông có cơ hội
quan sát và thực hành cách tiếp cận ñầu tư của thầy mình.
Do ñó, những lí luận và quan ñiểm ñầu tư của giáo sư Benjamin Graham có ảnh
hưởng rất lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB. Tuy nhiên trong quá
trình gia ñầu tư trực tiếp trên TTCK, từ những kinh nghiệm thực tiễn, cộng với việc tìm
hiểu những lí thuyết và phương pháp ñầu tư mới, WB dần hình thành nên phương pháp
ñầu tư của riêng mình.
Cách tiếp cận của WB trong ñầu tư là riêng biệt, dựa trên nền tảng lí thuyết và
phương pháp ñầu tư của bốn người: Benjamin Graham, Philip Fisher, John Burr
Williams, và Charles Munger. WB ñã từng nói vào năm 1969 rằng,: “Phương pháp ñầu
tư của tôi 15% là Fisher và 85% là Benjamin Graham”.
Dưới ñây, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm những lí thuyết và phương pháp ñầu tư của
bốn người trên.
1.1.1 Lí luận và những quan ñiểm ñầu tư Benjamin Graham
Graham ñược xem là người sáng lập nghành phân tích tài chính, vì trước ông
không có nghành phân tích tài chính chuyên nghiệp và sau ông người ta bắt ñầu gọi nó
2
như thế. Grraham có hai tác phẩm nổi tiếng là Security Analysis ñồng tác giả với
David Dodd xuất bản lần ñầu năm 1934, và The Intelligent Investor xuất bản lần ñầu
năm 1949.
Những quan ñiểm nổi tiếng của Benjamin Graham về ñầu tư, ñược nhiều người
biết ñến hiện nay ñó là:
Thuật ngữ “Biên ñộ an toàn” (“Margin of safety”) với thuật ngữ này ông ñã
thống nhất cách tiếp cận ñầu tư chung cho tất cả các chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu
và trái phiếu. Về căn bản “Biên ñộ an toàn” tồn tại khi một chứng khoán ñược bán dưới
giá trị thực của nó dù với bất kỳ lí do gì. ðể thực hiện chiến lược này, nhà ñầu tư cần
nắm rõ kỹ thuật ñể xác ñịnh giá trị nội tại (intrinsic value) của doanh nghiệp, từ ñó
nhận diện những cổ phiếu ñang giao dịch dưới giá trị.
Graham cũng ñưa ra hai nguyên tắc trong ñầu tư. Nguyên tắc thứ nhất là ñừng
ñể lỗ (“don’t lose”), nguyên tắc thứ hai là ñừng quên nguyên tắc thứ nhất. Triết lý ñừng
ñể lỗ ñã ñưa Graham ñến hai cách tiếp cận trong việc chọn lựa cổ phiếu gắn liền với
khái niệm biên ñộ an toàn. ðầu tiên chỉ mua cổ phiếu có giá thấp hơn hai phần ba (2/3)
giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp, thứ hai tập trung vào những cổ phiếu có tỷ số
P/E thấp. Sau này, các nhà ñầu tư ñã tìm kiếm những cách ñơn giản ñể xác ñịnh giá trị
nội tại của doanh nghiệp. Theo ñó kỹ thuật sử dụng tỷ số P/E thấp của Graham là một
phương pháp ñược ưa thích.
Graham cũng ñưa ra hai giả ñịnh. Thứ nhất, ông tin rằng thị trường thường
xuyên ñịnh giá sai cổ phiếu do bị dẫn dắt bởi hai cảm xúc là lòng tham và nỗi sợ hãi,
do ñó thị trường thường xuyên ñịnh giá cao hoặc thấp hơn so vời giá trị thực của doanh
nghiệp. Thứ hai, ông cho rằng trong dài hạn thị trường có khuynh hướng ñưa giá cổ
phiếu quay về giá trị thực. ông tin rằng một nhà ñầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận từ sự
thiếu hiệu quả của thị trường
1.1.2 Phương pháp ñầu tư của Philip Fisher
3
Philip Fisher bắt ñầu sự nghiệp như là một nhà tư vấn ñầu tư, Sau khi tốt nghiệp
Stanford’s Graduate School of Business Administration, Fisher bắt ñầu làm công việc
phân tích tại Anglo London & Paris National Bank tại San Francisco, và trở thành
trưởng bộ phận thống kê của ngân hàng này. Trong thời gian này, ông ñã chứng kiến
sự sụp ñổ của TTCK vào năm 1929. Sau một thời gian ngắn làm việc tại một doanh
nghiệp môi giới ñịa phương, Fisher quyết ñịnh thành lập doanh nghiệp tư vấn ñầu tư
riêng vào ngày 01/03/1931.
Trong thời gian theo học tại Stanford, một trong những yêu cầu của lớp học là
ông phải ñi cùng với giáo sư của mình ñến thăm các doanh nghiệp tại khu vực San
Francisco. Những người quản lý tại các doanh nghiệp sẽ nói về các hoạt ñộng của họ
và vị giáo sư sẽ giúp họ giải quyết vấn ñề.
Khi quay trở về Stanford, vị giáo sư và các học viên sẽ tóm tắt những gì họ quan
sát ñược từ các doanh nghiệp và các nhà quản lí mà họ ghé thăm. Từ những kinh
nghiệm này, Fisher tin rằng mọi người có thể tạo ra lợi nhuận vượt trội bằng cách: Thứ
nhất, ñầu tư vào những doanh nghiệp có tiềm năng trên trung bình. Thứ nhai, Tập trung
vào những doanh nghiệp có khả năng quản lý cao nhất. Tách riêng những doanh nghiệp
này, Fisher ñã phát triển một hệ thống quan ñiểm ñể nhận diện một doanh nghiệp chất
lượng bởi những ñặc ñiểm kinh doanh và quản lý của nó.
Ngoài ra, khi tìm hiểu về một doanh nghiệp mà ông quan tâm. Fisher cố gắng
tìm hiểu những thông tin mật của doanh nghiệp này. Ông tin rằng những thông tin này
là ñầu mối quan trọng, ñể nhận diện những khoản ñầu tư triển vọng.
ðể tìm hiểu những thông tin mật này, ông sẽ tiến hành phỏng vấn càng nhiều
nguồn càng tốt, ông gặp gỡ những nhân viên và những người tư vấn từng làm việc tại
doanh nghiệp, ông tiếp xúc những nhà khoa học nghiên cứu tại các trường ñại học,
thành viên chính quyền, và những người ñiều hành các hiệp hội thương mại. Ông cũng
tiến hành phỏng vấn những ñối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Ông khám phá ra
4
rằng những người ñiều hành doanh nghiệp thường e ngại khi ñề cập quá nhiều ñến
doanh nghiệp của mình, nhưng chẳng bao giờ thiếu ý kiến về các ñối thủ cạnh tranh.
Nhiều nhà ñầu tư sẽ thắc mắc về thời gian và công sức Fisher cần ñể hiểu một
doanh nghiệp. Phát triển mạng lưới tin mật và sắp xếp các cuộc phỏng vấn mất rất
nhiều thời gian, ñồng thời bắt ñầu một quá trình tìm kiếm thông tin mật ñối với những
doanh nghiệp mình quan tâm cũng mât nhiều công sức. Fisher ñã tìm ra cách ñơn giản
ñể giải quyết vấn ñề ñó là giảm số lượng doanh nghiệp mà ông sở hữu xuống.
Ông luôn nói rằng việc sở hữu một ít doanh nghiệp có triển vọng tốt hơn nhiều
so vói việc sở hữu nhiều doanh nghiệp bình thường. Nhìn chung, ông chỉ sở hữu ít hơn
mười doanh nghiệp trong danh mục và thường ba ñến bốn doanh nghiệp chiếm 75%
tổng giá trị danh mục.
1.1.3 Lí thuyết của John Burr William
John Burr Williams tốt nghiệp Harvard University năm 1923, sau ñó theo học
tại Harvard Business School, tại ñây ông lần ñầu ñược tiếp xúc với việc dự báo kinh tế
và phân tích chứng khoán. Sau khi tốt nghiệp Havard ông làm chuyên viên phân tích
tại hai doanh nghiệp danh tiếng tại phố Wall. Tại ñây ông ñã chứng kiến sự sụp ñổ kinh
hoàng của TTCK năm 1929. Kinh nghiệm này ñã dẫn ông tới nhận thức rằng ñể làm
nhà ñầu tư tốt, thì cần phải là một nhà kinh tế giỏi.
Vào năm 1932, lúc ñó ông 30 tuổi và ñã là một nhà ñầu tư giỏi, ông ghi danh
vào học tại trường Harvard’s Graduate School of Arts and Sciences. Ông làm việc với
niềm tin là những gì xảy ra ñối với nền kinh tế sẽ tác ñộng tới giá trị của cổ phiếu. Khi
chuẩn bị làm luận văn tiến sỹ ông ñược tư vấn về ñề tài “giá trị nội tại của cổ phiếu phổ
thông” ñây là sự gợi ý ñể Williams hoàn thành luận văn tiến sỹ vào năm 1937 với ñề
tài “Lý thuyết về giá trị của khoản ñầu tư” (The Theory of Investment Value)
5
Lý thuyết này ñã tạo cơ sở lý luận cho các nhà kinh tế nổi tiếng sau này như
Harry Markowitz, Eugene Fama, hay Franco Modigliani. Warren Buffett gọi ñó là một
trong những quyển sách về ñầu tư quan trọng nhất từng ñược viết.
Lý thuyết của Williams ñược biết ñến ngày nay là mô hình chiết khấu cổ tức
hay chiết khấu dòng tiền. Ý nghĩa của phương pháp này là xác ñịnh giá trị của chứng
khoán tại thời ñiểm hiện tại bằng cách ước lượng tất cả dòng tiền mà chứng khoán ñó
tạo ra trong tương lai, trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán ñó, rồi chiết khấu về
giá trị hiện tại. ðây là phương pháp ñịnh giá cơ bản mà WB sử dụng ñể ñịnh giá cổ
phiếu và các doanh nghiệp.
WB tóm tắt lý thuyết của Williams như sau: “Giá trị của doanh nghiệp ñược
quyết ñịnh bởi dòng tiền thuần ñược dự ñoán sẽ xảy ra trong suốt vòng ñời của doanh
nghiệp và ñược chiết khấu về hiện tại bằng một lãi suất chiết khấu thích hợp” Williams
ñã mô tả như sau: “Một con bò cho sữa; một con gà mái cho trứng; và cổ phiếu cho cổ
tức”.
1.1.4 Quan ñiểm ñầu tư của Charlie Munger
Cho dù Charles Munger và WB cùng lớn lên tại Omaha, nhưng cả hai chưa từng
gặp nhau cho ñến năm 1959. Vào thời ñiểm ñó, Munger ñã chuyển ñến nam California,
và ông trở về thăm Omaha khi cha ông qua ñời. Một người bạn chung của hai người tin
rằng ñã ñến lúc hai người cần gặp nhau và mời họ cùng ñến dự buổi tối tại một nhà
hàng ñịa phương. Việc này ñã bắt ñầu một mối quan hệ ñặc biệt sau này.
Munger là con một luật sư, ông nội ông từng là thẩm phán liên bang, bản thân
ông ñã hành nghề luật khá thành công tại khu vực Los Angeles, tuy nhiên niềm ñam
mê ông giành cho TTCK là rất lớn. Sau buổi tối ñó, hai người thường xuyên trao ñổi
với nhau, và WB luôn hối thúc Munger rời nghành luật ñể tập trung vào ñầu tư. Năm
1962 Munger thành lập quỹ ñầu tư giống WB, sau ba năm thành công liên tục, ông ñã
rời nghành luật ñể tập trung vào ñầu tư.
6
Munger bắt ñầu mua cồ phần của Blue Chip Stamps vào năm những năm 1960,
và sau này