Kểtừkhi Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM ra đời năm 2000, hoạt
động thịtrường chứng khoán Việt Nam trởnên sôi động và mang lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế, đặc biệt là quá trình cổphần hoá doanh nghiệp nhà nước được tiến
hành thuận lợi hơn. Tuy nhiên, cho đến nay, sau hơn 8 năm thành lập, thịtrường
chứng khóan Việt Nam đã có những dấu hiệu hết sức lo ngại, chỉsốVN Index sau
một thời gian tăng nhanh, tăng nóng, đến nay liên tục giảm, các nhà đầu tư thua lỗ
nặng, cầu chứng khoán suy giảm mạnh, thịtrường trởnên buồn tẻ Giải pháp cho
vấn đềnày như thếnào? Có biện pháp gì đểbảo vệnhà đầu tư khi giá chứng khoán
liên tục giảm hoặc giảm đột biến? Một trong những công cụgiúp nhà đầu tư hạn
chếrủi ro là chứng khoán phái sinh.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụđược phát hành trên
cơ sởnhững tài sản cơ sởnhư như cổphiếu, trái phiếu, tiền tệ, lãi suất, nhằm
nhiều mục tiêu khác nhau như bảo vệlợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng
khoán phái sinh sẽlà đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trịcác các đối tượng đầu tư
như cổphiếu, trái phiếu, hoặc đểđảm bảo rằng nếu giá của cổphiếu, trái phiếu có
thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụphái sinh vẫn sẽ được duy trì ởmức ban
đầu. Các công cụphái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụchính
là Hợp đồng kỳhạn (forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn mua
hoặc bán (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps).
Mặc dù hợp đồng kỳhạn và hợp đồng giao sau có thểsửdụng đểphòng
ngừa rủi ro, nhưng vì tất cảnhững hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đến hạn nên nó
cũng đánh mất đi cơ hội kinh doanh, nếu như sựbiến động giá thuận lợi. Đây là
nhược điểm lớn nhất của hợp đồng kỳhạn và hợp đồng giao sau. Trong khi đó một
hợp đồng quyền chọn cho phép người nắm giữnó thực hiện hay không thực hiện
hợp đồng.
Quyền chọn chứng khoán là công cụkhá linh hoạt đểphòng ngừa rủi ro, tuy
nhiên bản thân công cụphái sinh này cũng có thểlàm nảy sinh rủi ro nếu không
được kiểm soát và quản lý chặt chẽtừcác cơ quan chức năng. Kinh nghiệm cho
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
thấy, Cuộc khủng hoảng tài chính lần này của Mỹchính là do chưa quản lý, giám
sát chặt chẽcông cụchứng khoán phái sinh trong lĩnh vực bất động sản.
Mặc dù trong thời gian hiện nay, vì nhiều lý do khách quan và chủquan, việc
ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thịtrường chứng khoán Việt Nam có những
hạn chếnhất định, tuy nhiên xét vềmục tiêu dài hạn thì chứng khoán phái sinh vẫn
là công cụkhông thểthiếu đối với những thịtrường chứng khoán phát triển. Do vậy,
bên cạnh việc nghiên cứu ứng dụng chứng khoán phái sinh cũng cần chú ý đến cơ
chếgiám sát, quản lý chặt chẽtừcơ quan nhà nước đểthịtrường chứng khoán phát
triển một cách hiệu quả, có kiểm soát.
Xuất phát từnhững vấn đềtrên, việc tham khảo và ứng dụng quyền chọn
chứng khoán vào điều kiện thực tiễn ởnước ta là một bước đi cần thiết cho sựphát
triển của thịtrường chứng khoán Việt Nam trong tương lai, đó cũng là lý do tác giả
chọn đềtài “Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thịtrường chứng khoán Việt
Nam hiện nay” làm đềtài cho Luận văn thạc sĩcủa mình.
85 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2009 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thịtrường chứng khoán Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4
1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ
HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU......................................................................... 7
1.1 SỰ RA ĐỜI THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN: ................................................... 7
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN:.................................... 10
1.2.1 Quyền chọn:............................................................................................ 10
1.2.2 Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: .............................................................. 10
1.2.3 Phân loại quyền chọn: ............................................................................. 10
1.3 CÁC THÀNH PHẦN TRÊN SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
CHICAGO BOARD OF OPTIONS EXCHANGE (CBOE):........................................ 12
1.3.1 Các nhân viên trên sàn giao dịch ............................................................. 12
1.3.2 Người tạo thị trường (Maket maker):....................................................... 12
1.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh (Order book official): .......................................... 13
1.3.4 Chuyên gia (Specialist): .......................................................................... 13
1.3.5 Nhà môi giới trên sàn (Floor boker): ....................................................... 14
1.3.6 Lệnh và các loại lệnh giao dịch quyền chọn ............................................ 14
1.3.7 Các hệ thống chuyển lệnh........................................................................ 16
1.3.8 Công ty thanh toán bù trừ Hợp đồng quyền chọn (Options Clearing
Corporation) .......................................................................................................... 17
1.4 NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẦU TƯ KHI GIAO DỊCH QUYỀN
CHỌN 23
1.4.1 Rủi ro đối với người nắm giữ quyền chọn ............................................... 23
1.4.2 Rủi ro đối với người bán quyền chọn ...................................................... 24
2 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ ỨNG DỤNG
QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM...................................................... 26
2.1 MÔ HÌNH CHÂU ÂU: .................................................................................... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu
(“Euronext”).......................................................................................................... 26
2.1.2 Hoạt động của Euronext: ......................................................................... 27
2.1.3 Tổ chức và quản lý .................................................................................. 28
2.2 MÔ HÌNH NHẬT............................................................................................ 29
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 2
2.2.1 Thị trường chứng khoán Nhật ................................................................. 29
2.2.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (“TSE”)............................................. 30
2.3 MÔ HÌNH SINGAPORE:................................................................................ 35
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán Singapore:35
2.3.2 Cơ cấu tổ chức sàn giao dịch:.................................................................. 36
2.3.3 Sản phẩm, dịch vụ của SGX:................................................................... 39
2.3.4 Cơ chế giao dịch Hợp đồng quyền chọn trên chỉ số Nikkei 225:.............. 40
2.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHÓAN: ........... 42
Xây dựng hệ thống giám sát quản lý:..................................................................... 42
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tương thích với hoạt động của Sàn giao
dịch quyền chọn: ................................................................................................... 43
Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin ................................................................... 43
Hoàn thiện quy trình và trang bị hệ thống kỹ thuật giao dịch: ................................ 43
2.5 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM: ................ 44
2.5.1 Biến động trên Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua: .. 44
2.5.2 Một số đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam: ......................... 49
2.5.3 Rủi ro đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam: ..... 53
2.6 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM:................................ 57
2.6.1 Sự cần thiết của việc ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam:......................................................................................... 57
2.6.2 Những quan điểm về việc ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam: ............................................................................. 59
3 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................................... 64
3.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................................................ 64
3.1.1 Thuận lợi:................................................................................................ 64
3.1.2 Hạn chế khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên TTCK VN:............ 65
3.2 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRIỂN KHAI QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM: ................................................................. 67
3.2.1 Cần nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia thị trường về quyền chọn
chứng khoán:......................................................................................................... 67
3.2.2 Cần có hệ thống cơ sở pháp lý hoàn thiện: .............................................. 68
3.2.3 Điều kiện về công bố thông tin và tuyên truyền :..................................... 68
3.2.4 Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật: ................................................................. 69
3.2.5 Điều kiện về con người và chất lượng đào tạo: ........................................ 69
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................. 70
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 3
3.3.1 Giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước: ........................... 70
3.3.2 Giải pháp đối với Công ty chứng khoán và các tổ chức trung gian: ......... 74
3.3.3 Giải pháp đối với Nhà đầu tư: ................................................................. 75
3.4 MÔ HÌNH DỰ KIẾN CỦA SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM:.......................................................................................... 76
3.4.1 Môi trường giao dịch:.............................................................................. 76
3.4.2 Nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới quyền chọn:.................................... 77
3.4.3 Mô hình tổ chức và phương thức giao dịch dự kiến sàn giao dịch quyền
chọn chứng khoán ở Việt Nam: ............................................................................. 77
3.4.4 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng: .............................................. 79
3.4.5 Yết giá: ................................................................................................... 80
3.4.6 Cơ chế quản lý, giám sát: ........................................................................ 80
KẾT LUẬN:.................................................................................................................... 84
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM ra đời năm 2000, hoạt
động thị trường chứng khoán Việt Nam trở nên sôi động và mang lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế, đặc biệt là quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được tiến
hành thuận lợi hơn. Tuy nhiên, cho đến nay, sau hơn 8 năm thành lập, thị trường
chứng khóan Việt Nam đã có những dấu hiệu hết sức lo ngại, chỉ số VN Index sau
một thời gian tăng nhanh, tăng nóng, đến nay liên tục giảm, các nhà đầu tư thua lỗ
nặng, cầu chứng khoán suy giảm mạnh, thị trường trở nên buồn tẻ… Giải pháp cho
vấn đề này như thế nào? Có biện pháp gì để bảo vệ nhà đầu tư khi giá chứng khoán
liên tục giảm hoặc giảm đột biến? Một trong những công cụ giúp nhà đầu tư hạn
chế rủi ro là chứng khoán phái sinh.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những tài sản cơ sở như như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, lãi suất, …nhằm
nhiều mục tiêu khác nhau như bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng
khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư
như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có
thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban
đầu. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính
là Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn mua
hoặc bán (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps).
Mặc dù hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau có thể sử dụng để phòng
ngừa rủi ro, nhưng vì tất cả những hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đến hạn nên nó
cũng đánh mất đi cơ hội kinh doanh, nếu như sự biến động giá thuận lợi. Đây là
nhược điểm lớn nhất của hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau. Trong khi đó một
hợp đồng quyền chọn cho phép người nắm giữ nó thực hiện hay không thực hiện
hợp đồng.
Quyền chọn chứng khoán là công cụ khá linh hoạt để phòng ngừa rủi ro, tuy
nhiên bản thân công cụ phái sinh này cũng có thể làm nảy sinh rủi ro nếu không
được kiểm soát và quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chức năng. Kinh nghiệm cho
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 5
thấy, Cuộc khủng hoảng tài chính lần này của Mỹ chính là do chưa quản lý, giám
sát chặt chẽ công cụ chứng khoán phái sinh trong lĩnh vực bất động sản.
Mặc dù trong thời gian hiện nay, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc
ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam có những
hạn chế nhất định, tuy nhiên xét về mục tiêu dài hạn thì chứng khoán phái sinh vẫn
là công cụ không thể thiếu đối với những thị trường chứng khoán phát triển. Do vậy,
bên cạnh việc nghiên cứu ứng dụng chứng khoán phái sinh cũng cần chú ý đến cơ
chế giám sát, quản lý chặt chẽ từ cơ quan nhà nước để thị trường chứng khoán phát
triển một cách hiệu quả, có kiểm soát.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc tham khảo và ứng dụng quyền chọn
chứng khoán vào điều kiện thực tiễn ở nước ta là một bước đi cần thiết cho sự phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai, đó cũng là lý do tác giả
chọn đề tài “Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam hiện nay” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình.
1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ đặc điểm, vai trò của công cụ quyền chọn, chiến
lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn, các thành phần của thị trường
quyền chọn.
- Đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam và sự cần thiết áp
dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng các giao dịch quyền chọn chứng
khoán tại Việt Nam
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý luận về sản phẩm quyền chọn chứng khoán và thị
trường quyền chọn chứng khoán.
- Nghiên cứu quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ
khi thành lập đến giai đoạn hiện nay, thực trạng ứng dụng công cụ quyền
chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 6
- Ngoài ra, do có sự giới hạn nên trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu,
đề tài này không đi vào những vấn đề như: các kỹ thuật định giá quyền
chọn….
3. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn này được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết tài chính hiện đại, lý
thuyết quản trị rủi ro tài chính, cùng với phương pháp thống kê, mô tả,
phân tích và tổng hợp dữ liệu để khái quát hóa lên bản chất của các vấn
đề cần nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Là tài liệu cho các nhà nghiên cứu và các nhà kinh doanh chứng khoán
tham khảo.
- Do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm, đề tài không thể đi sâu
tìm hiểu, khảo sát và phân tích hết các khía cạnh có liên quan đến quyền
chọn. Mong rằng đề tài này sẽ tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát, kiểm
chứng đầy đủ hơn và trên cơ sở đó có thể củng cố hoặc bổ sung thêm các
giải pháp, đề xuất nhằm đạt được hiệu quã thiết thực và bền vững hơn.
5. Kết cấu của đề tài
- Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của Luận văn bao gồm
03 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về thị trường quyền chọn và hợp đồng quyền
chọn cổ phiếu
- Chương 2: Kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn chứng khoán của một số
nước trên thế giới và những quan điểm về ứng dụng quyền chọn chứng
khoán tại Việt Nam.
- Chương 3: Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 7
1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG QUYỀN
CHỌN VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
1.1 SỰ RA ĐỜI THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN:
Những giao dịch quyền chọn bán và quyền chọn mua đầu tiên được ghi nhận
là ở các quốc gia châu Âu và Mỹ đầu thế kỷ 18. Vào đầu những năm 1900, hiệp hội
những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn (option) ra đời. Mục đích của hiệp
hội này là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và người bán lại với nhau.
Nhà đầu tư muốn mua quyền chọn sẽ liên hệ với một công ty thành viên, công ty
này sẽ tìm người bán quyền chọn từ khách hàng của công ty hoặc của các công ty
thành viên khác. Nếu không có người bán, công ty đó sẽ tự phát hành quyền chọn
với giá cả thích hợp. Thị trường hoạt động theo cách này gọi là thị trường phi tập
trung OTC (over-the-counter), các nhà kinh doanh không gặp nhau trên sàn giao
dịch.
Tuy nhiên, thị trường quyền chọn phi tập trung này bộc lộ rõ nhiều khiếm
khuyết. Thứ nhất, do không có thị trường thứ cấp, thị trường này không cung cấp
cho người nắm giữ quyền chọn cơ hội bán quyền chọn cho một người khác trước
khi quyền chọn đáo hạn. Các quyền chọn được thiết kế để nắm giữ cho đến khi đáo
hạn, và rồi chúng sẽ được thực hiện hoặc để cho hết hiệu lực. Vì vậy, hợp đồng
quyền chọn có rất ít, thậm chí không có tính thanh khoản. Thứ hai, việc thực hiện
hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo bởi công ty môi giới kiêm kinh doanh.
Nếu người bán hoặc công ty thành viên của Hiệp hội các nhà kinh doanh quyền
chọn mua và quyền chọn bán bị phá sản, người nắm giữ quyền chọn coi như tổn
thất hoàn toàn. Thứ ba, phí giao dịch tương đối cao, một phần cũng do hai nguyên
nhân kể trên.
Năm 1973, đã có một thay đổi mang tính cách mạng trong thế giới quyền
chọn. Sàn giao dịch Chicago Board of Trade (CBOT) – Sàn giao dịch lâu đời nhất
và lớn nhất về các Hợp đồng giao sau hàng hóa, đã tổ chức một sàn giao dịch dành
riêng cho giao dịch quyền chọn cổ phiếu. Sàn giao dịch này được đặt tên là Chicago
Board of Options Exchange (CBOE), mở cửa giao dịch quyền chọn mua vào ngày
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 8
26/04/1973 và giao dịch các hợp đồng quyền chọn bán trong tháng 06/1977. Vào
thời kỳ đó chủ yếu trao đổi các cổ phiếu thương mại đơn lẻ.
CBOE đã tạo ra một thị trường trung tâm cho các Hợp đồng quyền chọn.
Bằng cách tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn và điều kiện của Hợp đồng quyền chọn, nó đã
làm tăng tính thanh khoản cho thị trường. Nói cách khác, một nhà đầu tư đã mua
hoặc bán quyền chọn trước đó có thể quay trở lại thị trường trước khi hợp đồng đáo
hạn và bán hoặc mua quyền chọn, và như vậy đã bù trừ vị thế ban đầu. Tuy nhiên,
quan trọng nhất CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho người
mua rằng người bán sẽ thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng. Vì vậy, không giống như
trên thị trường phi tập trung, người mua quyền chọn không còn phải lo lắng về rủi
ro tín dụng của người bán. Điều này khiến quyền chọn trở nên hấp dẫn đối với công
chúng.
Tiếp theo đó, thị trường chứng khoán Mỹ (AMEX) và thị trường chứng
khoán Philadelphia (PHLX) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1975,
thị trường chứng khoán Pacific (PSE) thực hiện giao dịch vào năm 1976. Khoảng
đầu thập niên 80, khối lượng giao dịch tăng lên nhanh chóng đến mức mà số lượng
cổ phiếu theo Hợp đồng quyền chọn bán hàng ngày vượt khối lượng giao dịch cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán New York.
Năm 1982, quyền chọn bắt đầu giao dịch trên các hợp đồng giao sau với trái
phiếu chính phủ, và loại giao dịch này phát triển rất nhanh. Giao dịch trên thị
trường đấu giá mở, việc mua bán quyền chọn cung cấp rất nhiều công cụ để đầu cơ
và phòng hộ giá cho cộng đồng thương mại. Sự thành công của hợp đồng quyền
chọn đã mở lối cho việc ra đời quyền chọn trên vô số các hàng hoá tiêu dùng, như
ngô, đậu nành và các sản phẩm khác.
Khi xã hội ngày càng phát triển, giao dịch quyền chọn ngày càng trở nên phổ
biến hơn, lan rộng sang Anh, Brazil, Đức, Pháp, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông
và Australia. Việc toàn cầu hoá thị trường thế giới đã tạo ra nhu cầu liên kết điện tử
và thương mại 24/24 trong ngày. Thị trường Mỹ đã đáp ứng nhu cầu này bằng cách
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 9
tạo ra những sản phẩm giao dịch quốc tế, mở rộng giờ giao dịch và triển khai một
sàn giao dịch điện tử.
Những hệ thống đáng chú ý nhất là GLOBEX (được CME phát triển) và
Project A (được CBOT) phát triển. Ở Đức, Deutsche Terminborse Exchange đã bỏ
kiểu giao dịch đấu giá mở, thay vào đó vận hành sàn giao dịch điện tử. Trên hệ
thống GLOBEX, các nhà đầu tư cá thể có thể giao dịch dựa trên chỉ số SP500,
SP500 mini và NASDAQ 100 và các hợp đồng con. Các nhà đầu tư cá thể cũng có
thể mua bán ngoại hối trên GLOBEX.
Trên hệ thống Project A (hiện tại là hệ thống Eurex (Tháng 8/2000, CBOT
xây dựng Eurex, tất cả các giao dịch trên Project A đều được thực hiện tại Eurex)),
các nhà đầu tư cá thể có thể mua bán trái phiếu T-bonds và tín phiếu, quyền chọn,
và tất cả các sản phẩm ngũ cốc trên CBOT. Giao dịch điện tử được thiết kế để hỗ
trợ việc đấu giá mở ngoài giờ giao dịch chính thức.
Hiện nay, chủ yếu các hợp đồng quyền chọn được mua bán rộng rãi tại văn
phòng thị trường chứng khoán (Chicago board Option Exchange–CBOE,
Philadelphia Exchange–PHLX, The American Stock Exchange–AMEX, The
Pacific Stock Exchange–PSE, The New York Stock Exchange–NYSE...). Việc mua
bán dưới hình thức hợp đồng chọn tại các văn phòng thị trường chứng khoán có
nhiều khía cạnh giống như mua bán hợp đồng tương lai. Văn phòng thị trường
chứng khoán phải xác định rõ các điều kiện, mức độ, thời gian đáo hạn và ấn định
giá của hợp đồng quyền chọn được mua bán trên thị trường của họ.Và để giảm rủi
ro của việc thực hiện hợp đồng, lúc mua sản phẩm (cổ phiếu chẳng hạn), người đầu
tư mở tài khoản dự trữ bắt buộc với người môi giới của họ, mức độ dự trữ tuỳ thuộc
vào loại hàng hoá được giao dịch và tuỳ vào từng tình huốn