Để thực hiện được đề án phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 được đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đòi hỏi phải có sự phát triển đồng bộ của 28 tỉnh thành có biển, trong đó có khu vực Nam Trung Bộ. Điều đó đòi hỏi, mỗi địa phương phải phát triển đầy đủ cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống cảng biển, sân bay, nhà hàng, khách sạn đủ tầm cở và một đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo cho nhu cầu phát triển. Sự phát triển đó, đặt ra yêu cầu cao từ nhiều nhân tố, trong đó vốn đầu tư là một nhân tố không thể thiếu.Vì vậy, Nam Trung Bộ cần phải có một giải pháp hoàn chỉnh ngay từ ban đầu bằng biện pháp huy động vốn một cách thiết thực từ nhiều nguồn khác nhau, cả vốn ngân sách nhà nước, vốn trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân và các doanh nghiệp từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Song song với đó là những biện pháp sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, có như vậy mới tạo ra được một tầm nhìn trong dài hạn giải quyết vấn đề về vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế biển.Để kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ phát triển theo đúng mục tiêu, định hướng đề ra, thì việc tìm ra các giải pháp tháo gỡ các vướng mắc từ thực tiễn, tiếp tục tăng cường vốn đầu tư cho kinh tế biển được coi là vấn đề có ý nghĩa hiện nay. Do đó, tác giả chọn đề tài “Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ” làm đề tài nghiên cứu sinh của mình, với mục tiêu giải quyết thỏa đáng các vấn đề về vốn cho kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ phát triển đúng tiềm năng.
27 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 14/04/2025 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN LÊ NGUYÊN DUNG
VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2020 CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. NGND.PGS.TS. TÔ NGỌC HƢNG
2. TS. TỐNG THIỆN PHƢỚC
VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
Phản biện 1: ................................................
Phản biện 2: ...............................................
Phản biện 3: ................................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện vào
hồi........giờ......ngày......tháng.......năm 2020 tại Học viện Ngân hàng
Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Ngân hàng
- Thư viện Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện được đề án phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn
đến năm 2045 được đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đòi hỏi phải có sự phát triển đồng
bộ của 28 tỉnh thành có biển, trong đó có khu vực Nam Trung Bộ. Điều đó đòi hỏi, mỗi địa
phương phải phát triển đầy đủ cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống cảng biển, sân
bay, nhà hàng, khách sạn đủ tầm cở và một đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo
cho nhu cầu phát triển. Sự phát triển đó, đặt ra yêu cầu cao từ nhiều nhân tố, trong đó vốn
đầu tư là một nhân tố không thể thiếu.
Vì vậy, Nam Trung Bộ cần phải có một giải pháp hoàn chỉnh ngay từ ban đầu bằng
biện pháp huy động vốn một cách thiết thực từ nhiều nguồn khác nhau, cả vốn ngân sách
nhà nước, vốn trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân và các doanh
nghiệp từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Song song với đó là những biện pháp sử
dụng vốn đầu tư hiệu quả, có như vậy mới tạo ra được một tầm nhìn trong dài hạn giải quyết
vấn đề về vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế biển.
Để kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ phát triển theo đúng mục tiêu, định hướng đề
ra, thì việc tìm ra các giải pháp tháo gỡ các vướng mắc từ thực tiễn, tiếp tục tăng cường vốn
đầu tư cho kinh tế biển được coi là vấn đề có ý nghĩa hiện nay. Do đó, tác giả chọn đề tài
“Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ” làm đề tài nghiên cứu
sinh của mình, với mục tiêu giải quyết thỏa đáng các vấn đề về vốn cho kinh tế biển khu
vực Nam Trung bộ phát triển đúng tiềm năng.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu trong nƣớc
Có khá nhiều công trình liên quan đến chủ đề nghiên cứu tuy nhiên, thời gian thực
hiện khá lâu, có nhiều khác biệt về chủ trương, chính sách nên không còn phù hợp. Trong
phạm vi đề tài, nhóm tác giả chỉ tham khảo những công trình mới, có những điểm tương
đồng về phạm vi nghiên cứu.
Một là, các luận án tiến sỹ kinh tế
Về vấn đề vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Việt Nam, một khu
vực hay một địa phương, được thực hiện trong thời gian gần đây như:
Cao Tấn Huy (2019), Nguyễn Hồng Hà (2015), Đoàn Vĩnh Tường (2008), Bùi Bá
Khiêm (2012), Đỗ Thị Hà Thương (2016), Ngô Văn Thiện (2017).
2
Hai là, các bài viết đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí, kỷ yếu khoa học
Một số bài viết đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, toạ đàm bao gồm: Nguyễn
Xuân Thiên (2015), Ngô Trần Xuất (2017), Nguyễn Hiệp (2017), Lê Thị Thanh Thúy
(2013), Huỳnh Văn Đặng (2017), Đoàn Vĩnh Tường (2014), Cấn Văn Lực (2014), Nguyễn
Văn Bình (2017).
2.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài
Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế biển, điển hình phải kể
đến các nghiên cứu của Xu Zhibin (2003); Nazery Khalid (2011); Luara Eadie, Caroline
Hoisington (2011). Các nghiên cứu đều tập trung phân tích đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế biển tại các quốc gia trên thế giới. Theo đó, các bài viết chủ yếu đưa ra một số giải
pháp để hướng tới sự phát triển bền vững cho hoạt động kinh tế biển, thu hút đầu tư vào các
ngành nghề kinh tế biển của các quốc gia và của thế giới.
Những kết quả trên là những gợi ý, những định hướng rất hữu ích đối với tác giả
trong quá trình viết luận án. Tác giả tiếp thu, kế thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu,
trên cơ sở đó hoàn thiện cơ sở lý luận đồng thời bổ sung những nội dung quan trọng chưa
được đề cập trong những công trình trên.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu
2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu
Thứ nhất, vấn đề vốn đầu tư cho phát triển kinh tế nói chung và huy động vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế biển nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu dưới các góc độ cụ
thể khác nhau như nghiên cứu về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội thành
phố Đà Nẵng của Võ Duy Khương, nghiên cứu để khai thác nguồn vốn ngoài NSNN của
Đặng Thị Hà. Những công trình nghiên cứu này chủ yếu đưa ra các kênh huy động vốn cho
phát triển KT - XH nói chung, chưa đề cập sâu vào cơ chế, chính sách về vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế biển. Một số công trình khác đi vào phân tích vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biển như vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hoà của Đoàn Vĩnh
Tường, tỉnh Thanh Hoá của Đỗ Thị Hà Thương thì chưa đi vào nghiên cứu cụ thể tại khu
vực Nam Trung Bộ.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Khu vực Nam
Trung Bộ” theo hướng tiếp cận các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển
kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn
hiện nay đối với khu vực này.
3
Thứ hai, những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của những công trình
nghiên cứu như đã trình bày ở trên là những tư liệu quý cho việc xem xét, vận dụng vào đề
tài của luận án ở những mức độ nhất định. Tuy nhiên, với nội dung, phạm vi, thời gian và
không gian nghiên cứu của luận án khác so với các công trình nghiên cứu trước. Luận án
của nghiên cứu sinh tiếp cận vấn đề vốn đầu tư theo từng kênh huy động tương ứng với mỗi
nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ. Ngoài ra, luận án giới
hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn từ năm 2015 đến năm 2019, đề xuất các giải pháp về vốn
đầu tư đối với phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ trong thời gian tới.
Như vậy, có thể khẳng định luận án nghiên cứu sinh dự kiến nghiên cứu không có
trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã thực hiện trước đây cả về nội dung, phạm vi, thời
gian và không gian.
2.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển là gì, bao gồm những thành phần nguồn vốn
nào, đặc điểm của các nguồn vốn và những nhân tố nào ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế biển?
Thực trạng về nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển các tỉnh Nam Trung Bộ
giai đoạn 2015 – 2019 như thế nào, những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân là gì?
Cần có những giải pháp gì về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ trong thời gian tới, có kiến nghị gì đến Chính phủ và Bộ ngành liên quan?
Các câu hỏi nghiên cứu trên sẽ được trả lời trên cơ sở khoa học chặt chẽ, dựa trên số
liệu thực tế về hiện trạng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của các tỉnh Nam Trung Bộ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Dựa trên nền tảng lý thuyết đưa ra, đề tài phân tích thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ trong thời
gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển bao gồm cơ sở
lý luận về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển; nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
biển; các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển; kinh nghiệm về vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế biển của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.
4
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về đầu tư cho phát triển kinh tế biển các tỉnh
Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 – 2019; đánh giá những thành tựu đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp về đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
trong thời gian tới, đồng thời đưa ra các kiến nghị đến Chính phủ, các Cơ quan Ban nghành.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án tập trung vào các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến năm 2019
+ Không gian nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế biển khu vực Nam Trung Bộ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với trọng tâm nghiên cứu là vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ. Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng, cụ thể như sau:
5.1. Nghiên cứu định tính
+ Phƣơng pháp tổng hợp số liệu
+ Phƣơng pháp phân tích số liệu
5.2. Nghiên cứu định lƣợng
- Luận án sử dụng phương pháp khảo sát thông qua các câu hỏi có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi khảo sát.
- Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha
qua đó loại bỏ các biến quan sát không đạt độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý SPSS 22.0, qua đó tái cấu trúc các
biến quan sát còn lại vào các nhân tố (thành phần đo lường) phù hợp làm cơ sở cho việc
hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, các nội dung phân tích và
kiểm định tiếp theo.
- Nghiên cứu dùng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định các
nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ từ đó
tính được mức độ quan trọng của từng nhân tố.
5
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp về lý luận cũng như thực tiễn
+ Thứ nhất, hầu hết các công trình nghiên cứu trước đây về vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biến chủ yếu tập trung vào nghiên cứu định tính, rất ít tác giả sử dụng mô hình phân
tích định lượng.
+ Thứ hai, với nguồn tư liệu phong phú, tin cậy, luận án đã minh chứng, góp phần
làm sáng tỏ thêm thực trạng về vốn đầu tư, nhu cầu của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế
biển Nam Trung Bộ những năm 2015 - 2019.
+ Thứ ba, trên cơ sở thực trạng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ
qua nguồn số liệu thứ cấp, kết hợp với kết quả điều tra khảo sát, lượng hóa các nhân tố ảnh
hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ, luận án đã rút ra được
những kết luận khách quan về kết quả đạt được, đặc biệt là phát hiện được nhiều hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ.
+ Thứ tư, tác giả đã đề xuất được một hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng
cường vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ trong những năm tới. Các giải
pháp đưa ra là có cơ sở khoa học, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn và mang tính khả thi.
Tác giả hy vọng sẽ góp phần giúp các cơ quan hữu quan trong việc hoàn thiện các chính
sách về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu,
hình vẽ, kết cấu của đề tài gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Kinh tế biển và vốn đầu tư cho kinh tế biển. Những vấn đề có tính lý luận
Chƣơng 2: Thực trạng về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Khu vực Nam Trung Bộ
Chƣơng 3: Giải pháp về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
6
CHƢƠNG 1
KINH TẾ BIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH LÝ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ BIỂN
1.1.1. Khái niệm về kinh tế biển
Tổng hợp từ những phân tích, tác giả cho rằng:
Như vậy, cho đến nay, vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm kinh tế biển. Tuy
nhiên, các khái niệm kinh tế biển của trong nước và ngoài nước đưa ra nhìn chung vẫn coi
kinh tế biển là các hoạt động có liên quan tới biển. Để phù hợp với pháp luật Việt Nam và
thông lệ quốc tế, trong phạm vi luận án này, tác giả thống nhất với khái niệm kinh tế biển
như sau:
Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh
tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển (tuy không phải diễn ra trên biển nhưng hoạt động
kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải
đất liền ven biển).Và kinh tế biển bao gồm các lĩnh vực kinh tế sau:
- Kinh tế thủy sản gồm: đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, chế biến hải sản;
- Kinh tế hàng hải bảo gồm: vận tải biển, dịch vụ cảng biển, đóng và sửa chữa tàu;
- Du lịch biển, đảo; hoạt động cứu hộ, cứu nạn, an ninh biển đảo;
- Công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản như khai thác và lọc hóa dầu, các loại
khoáng sản khác, làm muối...
1.1.2. Các ngành kinh tế biển
1.1.2.1. Ngành thủy sản
1.1.2.3. Du lịch biển
1.1.2.4. Công nghiệp dầu khí
1.1.2.5. Làm muối
1.1.2.6. Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ về khai
thác và phát triển kinh tế biển
1.1.3. Đặc trƣng của kinh tế biển
Kinh tế biển có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, hoạt động sản xuất luôn được gắn với khai thác tài nguyên biển.
Thứ hai, việc tổ chức sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị
trí không gian vùng biển.
7
Thứ ba, các ngành kinh tế biển mang tính rủi ro cao.
1.1.4. Vai trò của kinh tế biển đối với phát triển kinh tế
Thứ nhất, kinh tế biển góp phần đưa ngành thuỷ sản trở thành một trong những
ngành mũi nhọn của nền kinh tế
Thứ hai, kinh tế biển đưa ngành du lịch phát triển
Thứ ba, kinh tế biển góp phần phát triển công nghiệp
Thứ tư, kinh tế biển góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng và giữ vững độc lập tự
chủ, chủ quyền quốc gia trên biển.
1.2. VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
1.2.1.1. Đầu tƣ
1.2.1.2. Đầu tƣ phát triển
1.2.1.3. Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
1.2.2. Các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
12.2.1. Vốn đầu tƣ trong nƣớc
a/ Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
b/ Nguồn vốn tín dụng nhà nước
c/ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
d/ Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp và dân cư
1.2.2.2. Vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài
a/ Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA)
b/ Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)
1.2.3. Vai trò của vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
Thứ nhất, vốn đầu tư vào kinh tế biển sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế hướng tới khai
thác tối đa thế mạnh của mỗi vùng.
Thứ hai, vốn đầu tư vào kinh tế biển góp phần đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ
đối với lực lượng lao động trong các nghành, lĩnh vực kinh tế biển.
Thứ ba, vốn đầu tư vào kinh tế biển sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế biển tạo nền
tảng cho nền kinh tế phát triển một cách vững chắc.
Thứ tư, vốn đầu tư phát triển kinh tế biển tác động đến sự tăng trưởng các ngành kinh
tế khác.
1.2.4. Các nhân tố tác động đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
a/ Cơ sở vật chất (CSVC), cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công
b/ Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển
8
c/ Chất lượng nguồn nhân lực
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
a/ Môi trường kinh tế vĩ mô
b/ Môi trường tự nhiên
1.2.5. Tiêu chí đánh giá vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
1.2.5.1. Quy mô huy động vốn đầu tƣ cho từng ngành kinh tế biển
1.2.5.2. Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện so với nhu cầu, kế hoạch
1.2.5.3. Tốc độ tăng trƣởng vốn đầu tƣ
1.2.5.5. Cơ cấu vốn đầu tƣ
1.3. KINH NGHIỆM VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA MỘT
SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ở một số nƣớc
1.3.1.1. Kinh nghiệm rút ra từ Trung Quốc
1.3.1.2. Kinh nghiệm rút ra từ Singapore
1.3.1.3. Kinh nghiệm rút ra từ Malaysia
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ở Việt Nam
Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước, tiếp thu có chọn lọc các
bài học hữu ích về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển. Một số nội dung trọng tâm cần
hướng đến như:
- Việc hoạch định các chính sách cần phối hợp, đồng thuận giữa Chính phủ, doanh
nghiệp và người dân nhằm hướng tới mục tiêu cụ thể. Ban hành các chính sách hỗ trợ trực tiếp
đối với từng đối tượng dựa trên cơ sở số liệu liệt kê cụ thể đối tượng được tiếp cận chính
sách từ các địa phương.
- Tâp trung ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước
đối với từng ngành cụ thể. Cần có những giải pháp thích hợp trong việc thực thi các chính
sách đối với các chủ thể kinh tế nhằm đảm bảo sự tiếp cận của chủ thể kinh tế đối với các
chính sách. Chẳng hạn, đối với chính sách tín dụng đầu tư phát triển ngành thủy sản cần thể
hiện rõ nội dung về các loại tàu được đóng mới, được nâng cấp trong hạn mục cụ thể đối với
từng nhóm đối tượng đượng áp dụng các chính sách về ưu đãi tài chính, tín dụng.
- Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ phát triển đối với từng ngành cũng được xem là cần
thiết bao gồm: nâng cấp cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin; chú trọng phát triển nguồn nhân
lực phục vụ kinh tế biển; cải cách hệ thống dịch vụ công nhằm thu hút vốn đầu tư.