Trên cơ sở tiếp thu được những kiến thức cơ bảnđã họcở trường, và qua thời gian thực tập tạiCông ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán cùng sự chỉ bảo ân cần của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Thái Bá Cẩn, em đã chọn đề tài: "Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Nội dung luận văn ngoài phần mởđầu, kết luận, kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam.
Đến nay em đã hoàn thành bài luận văn của mình. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong phòng kế toán để bài luận văn của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Thái Bá Cẩn và các thầy giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã truyền đạt những kiến thức kiến thức rất bổích trong thời gian em học tại trường và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện bài luận văn này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần thương mại và xây dựng Komatsu Việt Nam đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
39 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trên cơ sở tiếp thu được những kiến thức cơ bảnđã họcở trường, và qua thời gian thực tập tạiCông ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán cùng sự chỉ bảo ân cần của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Thái Bá Cẩn, em đã chọn đề tài: "Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Nội dung luận văn ngoài phần mởđầu, kết luận, kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam.
Đến nay em đã hoàn thành bài luận văn của mình. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong phòng kế toán để bài luận văn của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Thái Bá Cẩn và các thầy giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã truyền đạt những kiến thức kiến thức rất bổích trong thời gian em học tại trường và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện bài luận văn này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần thương mại và xây dựng Komatsu Việt Nam đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!.
CHƯƠNG I
NHỮNGVẤNĐỀLÝLUẬNCHUNGVỀVỐNKINHDOANH
VÀHIỆUQUẢSỬDỤNGVỐNKINHDOANHCỦADOANHNGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ 1 doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn cóý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình kinh doanh. Vì vậy, để có thể sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải hiểu về vốn và các đặc trưng của vốn.
Theo học thuyết kinh tế cổđiển và phái cổđiển mới: vốn là một trong các yếu tốđầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tiền….) vốn là các sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị…)
Như vậy theo quan điểm này vốn được xem xét dưới góc độ hiện vật là chủ yếu nó cóưu điểm làđơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý thấp nhưng nó chưa nói lên điểm vận động cũng như vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học hiện nay thì vốn trong kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệđặc biệt.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp được toàn quyền linh hoạt sử dụng vốn sao cho nó mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Vì vậy để quản lývànâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải nhận thức đầy đủđặc trưng chủ yếu của vốn kinh doanh:
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định tức làđược đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật .
Thứ hai, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một qui mô nhất định đủđể tiến hành kinh doanh. Việc tích tụ, tập trung vốn đến 1 giới hạn nhất định mới đủ sức phát huy tác dụng cho dùđó là một phương án kinh doanh nhỏ nhất.
Thứ ba, khi đã cóđủ về lượng, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, vì 1 đồng vốn ở thời điểm này có giá trị khác với 1 đồng vốn ở thời điểm khác, đó chính là giá trị thời gian của vốn.
Thứ năm, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý sử dụng có hiệu quả. Nếu tồn tại những đồng vốn không gắn với bất kỳ chủ sở hữu nào thì sẽ xuất hiện tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Thứ sáu, vốn được coi là loại hàng hóađặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hóa bình thường khác. Giá trị sử dụng của vốn được thểhiện ở chỗ khi sử dụng nó sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn trước.
Thứ bảy, trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh bao gồm cả giá trị của các tài sản vô hình và hữu hình. Khi xác định giá trị thực của 1 doanh nghiệp không cho phép cộng giản đơn số vốn cốđịnh và vốn lưu động, mà còn tính đến giá trị của một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng có khả năng sinh lời như vị tríđịa lý…. đó chính là bộ phận tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh
Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu: dự trữ, sản xuất, lưu thông.
Căn cứ vào vai trò vàđặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn cốđịnh và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cốđịnh: Vốn cốđịnh biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cốđịnh của doanh nghiệp. Đó là một bộ phận của vốn đầu tưứng trước đểhình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp, TSCĐcóđặc điểm giữ nguyên hình thái hiện vật, tham vào vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,khi hoàn thành một vòng luân chuyển thì tài sản cốđịnh hết hạn sử dụng.
Vốn cốđịnh là một khoản đầu tưứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp nên quy mô của vốn cốđịnh sẽ quyết định quy mô tài sản cốđịnh của doanh nghiệp. Song đặc điểm vận hành của TSCĐ lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của VCĐ. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cốđịnh trong kinh doanh như sau:
Một là, vốncốđịnh tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
Hai là, vốn cốđịnh được luân chuyển dần từng phần giá trị trong các chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao TSCĐ.
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cốđịnh mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong quá trình sản xuất, giá trị TSCĐ giảm đi và theo đó VCĐđược tách ra làm 2 phần:
Phần thứ nhất: Tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao vàđược tích lũy thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hóađược tiêu thụ. Quỹ khấu hao được dùng để tái đầu tư TSCĐ nhằm duy trì năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần thứ hai:là phần giá trị còn lại của TSCĐ, chính bằng nguyên giá TSCĐ trừđi phần hao mòn của TSCĐ. Đây là phần VCĐ tiếp tục tham gia vào các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Về mặt hiện vật, nóđòi hỏi công tác quản lý, sử dụng VCĐ không những phải giữ nguyên hình thái vật chất vàđặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ, mà quan trọng hơn là phải duy trìđược năng lực hoạt động của TSCĐ.
Về mặt giá trị, nóđòi hỏi phải duy trìđược sức mua để tái tạo lại TSCĐở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn ra ban đầu, phải tính đến sự biến động của giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.2.2. Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộvào giá trị sản phẩm, vàđược thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói VLĐđã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh.
Trong khâu dự trữ, TSLĐ bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn TSCĐ (thời gian sử dụng trên 1 năm, giá trị từ 10 triệu đồng trở lên). Trong khâu sản xuất, TSLĐ bao gồm giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, bán thành phẩm đã hoàn thành một số công đoạn nhất định nào đó, vốn về chi phí chờ kết chuyển; trong khâu lưu thông, TSLĐ là sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Qua nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh vàđi sâu phân tích về vốn cốđịnh và vốn lưu động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về vốn kinh doanh, về tầm quan trọng của vốn kinh doanh vàý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản trị xác định được giá trị thực của doanh nghiệp, xác định được quy mô vốn cần được bảo toàn. Mặt khác, còn giúp cho công tác quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp có tầm nhìn rộng để khai thác, sử dụng những tiềm năng vốn sẵn có, phục vụ cho đầu tư kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có vốn kinh doanh, có vốn thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành mua sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động của mình. Vì vậy một trong những vai trò của tổ chức quản trị doanh nghiệp là phải tổ chức đảm bảo nguồn vốn đầy đủ kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lựa chọn phương pháp hình thức huy động vốn tích cực, phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Dựa vào quan hệ sở hữu vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2 nguồn là: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Dựa vào cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có chính sách huy động vốn tích cực hơn. Vốn chủ sở hữu tăng giúp doanh nghiệp chủđộng hơn trong sản xuất kinh doanh.
- Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Việc phân loại này giúp người quản lý doanh nghiệp xem xét việc huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn kinh doanh, dựa vào tổ chức thường xuyên hay tạm thời của các nguồn vốn doanh nghiệp có thể xây dựng được kế hoạch huy động đểđáp ứng đủ nhu cầu vốn trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp, mặt khác doanh nghiệp có thể chủđộng trong việc sử dụng vốn huy động được, lập kế hoạch tài chính hình thành nên những dựđịnh tổ chức nguồn vốn trong tương lai.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quảđạt được so với chi phí bỏ ra. Hiệu quảđược xem xét trên 2 góc độ. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
* Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả thu được - Chi phí bỏ ra đểđạt kết quả
* Hiệu quả tương đối =
- Hiệu quả tuyệt đối > 0 là tốt; bằng 0: đủ bùđắp; nhỏ hơn 0 (HQ < 0): không có hiệu quả.
- Hiệu quả tương đối >1 là tốt; bằng 1: đủ bùđắp; nhỏ hơn 1 là khong có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với vốn kinh doanh bỏ ra. Vốn kinh doanh là phương tiện, làđiều kiện cần thiết để hoạt động kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một mặt, một nội dung quan trọng của hiệu quả kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần chúý:
- Hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận tạo nên hiệu quả kinh doanh, do đó vốn chỉ là một yếu tố trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện trên 2 mặt kinh doanh và kết quả về mức sinh lời của đồng vốn.
- Kết quả lợi ích do sử dụng vốn phải thỏa mãn: Đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp, các nhàđầu tưở mức độ mong muốn cao nhất,đồng thời nâng cao được lợi ích của nền kinh tế xã hội .
- Phải xem xét cả 2 mặt tối thiểu hóa lượng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết, mang tính khách quan đối với một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, nó xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh xuất phát từ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thứ hai, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Thứ ba, xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo toàn vốn vàý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Qua đây ta thấy được vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp là việc cần thiết mang tính khách quan.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đểđánh giá về tình hình tổ chức cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng một sốchỉ tiêu sau:
1.3.1.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức và huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1) Hệ số nợ: chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần vốn do vay nợ mà có: Chỉ tiêu này càng bé càng tốt, tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Cách xác định:
Hệ số nợ =
2) Hệ số vốn chủ sở hữu: chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần tài sản được hình thành từvốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là phản ánh tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tính tự chủ của doanh nghiệp càng cao.
Cách xác định:
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Việc phân tích các hệ số phản ánh kết cấu vốn của doanh nghiệp cóý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt nó giúp cho người quản lý sử dụng vốn nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từđó có kế hoạch thích hợp cho việc tổ chức huy động và sử dụng vốn.
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a) Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh: phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn, nóđược dùng đểđánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh đưa vào kinh doanh sẽđem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, hiệu quả càng cao.
Cách xác định:
Hiệu suất sử dụng VKD =
2) Hàm lượng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu cho ta biết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ thì cần phải có bao nhiêu đồng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp càng cao.
Cách xác định:
Hàm lượng vốn kinh doanh =
3) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của vốn sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Cách xác định:
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
4) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà chủ sở hữu đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao.
Cách tính:
TSLN vốn chủ sở hữu =
5) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, khả năng trả lãi vay càng chủđộng.
Cách tính
TSLN trước thuế và lãi vay =
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh:
1.3.3.1. Phản ánh hiệu quả VCĐ
a) Hiệu suất sử dụng vốn cốđịnh: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cốđịnh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Cách xác định:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
2) Hàm lượng vốn cốđịnh: Làđại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cốđịnh. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cốđịnh.
Cách xác định:
Hàm lượng VCĐ =
3) Tỷ suất lợi nhuận vốn cốđịnh: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cốđịnh trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Cách xác định:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
1.3.3. Các chỉ tiêu bổ sung đánh giá hiệu quả VCĐ
Vốn cốđịnh và TSCĐ là 2 mặt của một vấn đề vì vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ, cần sử dụng thêm một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ sau đây:
1) Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này cho phép đánh giáđúng mức độ hao mòn của TSCĐđã dịch chuyển vào giá trị của sản phẩm, cho phép đánh giákhai thác sử dụng TSCĐ vào hoạt động kinh doanh.
Cách xác định:
Hệ số hao mòn TSCĐ =
2) Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Là chỉ tiêu phản ánh một đồng tài sản cốđịnh đem đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
Cách xác định:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
3) Hệ số trang bị TSCĐ cho một lao động trực tiếp: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp ứng với lực lượng sản xuất trực tiếp trong doanh nghiệp.
Cách xác định:
Hệ số trang bị TSCĐ =
4) Tỷ suất sử dụng đầu tư tài sản cốđịnh: Là chỉ tiêu phản ánh mức độđã sử dụng TSCĐtrong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh cường độđã sử dụng TSCĐ cho sản xuất càng lớn.
Cách xác định:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Ngoài các chỉ tiêu trên đã nêu, đểđánh giá một cách đầy đủ tình hình đầu tư và quản lý TSCĐ của doanh nghiệp người ta còn sử dụng chỉ tiêu xác định kết cấu của TSCĐ theo công dụng kinh tế, theo tình hình sử dụng…
1.3.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.
Cách xác định:
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
1) Số lần chu chuyển (hay số vòng quay của VLĐ) trong một kỳ: chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, VLĐ chu chuyển được mấy vòng. Số vòng quay càng cao hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn.
Cách xác định: L =
Trong đó:
L: Sốvòng quay VLĐ trong kỳ
M: Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân =
3) Mức tiết kiệm VLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được nhờtăng tốcđộ luân chuyển vốn do rút ngắn kỳ chu chuyển VLĐ.
Cách xác định:
Vtk = x (K1 - K0)
Trong đó:
Vtk: Mức VLĐ tiết kiệm được
M1: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
K1: kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, K0 kỳ chu chuyển VLĐ kỳ trowcs. K1 K0 VLĐ sẽ lãng phí.
4) Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động SXKD trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn, càng tốt, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Cách xác định:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
5) Hệ sốđảm nhiệm VLĐ =
Hệ số này cho biết: Để có một đồng doanh thu cần phải sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng bé càng tốt.
6) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp.
Các xác định:
Hệ số KNTT tổng quát =
7) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn. Hệ số này càng lớn, khả năng thanh toán càng tốt.
Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
8) Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn quan tâm đểđánh giá lại tại thời điểm phân tích, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Cách xác định:
Hệ số KNTT nhanh =
9) Hệ số thanh toán tức thời
Cách xác định:
=
Hệ số này càng lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn càng nhanh. Tuy nhiên cần lưu ý hệ số này lớn thì việc sử dụng tiền có thể không phát huy hiệu quả vì tiền bịứđọng.
10) Vòng quay hàng tồn kho: Là chỉ tiêu phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp trong kỳ quay vòng nhanh, vốn kinh doanh được sử dụng có hiệu quả.
Cách xác định:
Vòng quay hàng tồn kho =
11) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp tr