Hiện nay, ngành chăn nuôi có những bước phát triển mạnh mẽ với xu hướng chăn nuôi theo con đường công nghiệp hoá. Đặc biệt, ngành chăn nuôi gia cầm đang được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng cung cấp một lượng lớn sản phẩm trứng, thịt giàu chất dinh dưỡng, dễ chế biến và phù hợp với nhu cầu của tuyệt đại đa số người dân.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 62 trang
62 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định hàm lượng cholesterol trong trứng và so sánh trình tự vùng điều khiển D-Loop DNA TY thế của gà ri, gà ác, gà tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM 
................ ................... 
VŨ THỊ NHƢ TRANG 
XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CHOLESTEROL TRONG TRỨNG VÀ 
SO SÁNH TRÌNH TƢ̣ VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-LOOP DNA TY 
THỂ CỦA GÀ RI, GÀ ÁC, GÀ TRE 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
THÁI NGUYÊN, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM 
................ ................... 
VŨ THỊ NHƢ TRANG 
XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CHOLESTEROL TRONG TRỨNG VÀ SO 
SÁNH TRÌNH TỰ VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-LOOP DNA TY THỂ CỦA 
GÀ RI, GÀ ÁC, GÀ TRE 
Chuyên ngành : SINH HỌC THƢ̣C NGHIỆM 
 Mã số: 60.42.30 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS. TS Nguyễn Trọng lạng 
THÁI NGUYÊN, 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Lời cam đoan 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi . Các kết quả , số 
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ 
công trình nào khác . 
 Tác giả luận văn 
 Vũ Thị Nhƣ Trang 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CẢM ƠN 
Tác giả chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS .TS Nguyễn 
Trọng Lạng trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này . 
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa 
Sinh trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên , phòng thí nghiệm của Khoa Hóa 
an toàn vệ sinh thực phẩm- Viện dinh dưỡng Việt Nam, phòng thí nghiệm 
công nghệ DNA ứng dụng - Viện Công nghệ Sinh học thuộc Viện Khoa học 
và Công nghệ Việt Nam và một số gia đình ở Cao Thượng - Tân Yên - Bắc 
Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tận tình trong việc nghiên cứu t hực nghiệm 
của đề tài. 
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám 
hiệu, Khoa Sau đại học , Ban chủ nhiệm Khoa Sinh trường Đại học Sư phạm 
Thái Nguyên đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành bản 
luận văn này . 
 Tác giả 
 Vũ Thị Nhƣ Trang 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Nhƣ̃ng tƣ̀ viết tắt 
DNA Deoxyribonucleotide acid 
RNA Ribonucleotide acid 
dNTP Deoxynucleoside triphosphate 
ddNTP Dideoxynucleoside triphosphate 
bp Base pair 
EDTA Ethylene diamine tetra – acetic acid 
EtBr Ethidium bromide 
Kb Kilo base 
PCR Polymerase Chain Reaction 
RNase Ribonuclease 
SDS Sodium Dodecyl Sulphate 
TAE Tris- acetate-EDTA 
COI Cytochrome oxidase I 
 PBS Phosphate Buffer Saline 
 epp eppendorf 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Danh mục các bảng 
Bảng Tên bảng Trang 
2.1 Kết quả c hiều cao và diện tích peak cholesterol chuẩn ở 
các nồng độ khác nhau 
20 
3.1 Kết quả chiều cao và diện tích peak cholesterol trong trứng 
của các mẫu nghiên cứu 
32 
3.2 Hàm lượng cholesterol trong trứng của các mẫu nghiên cứu 33 
3.3 Các điểm nucleotide khác biệt giữa 2 mẫu gà Ác và Tre so 
với gà Ri 
43 
3.4 Thống kê các điểm đa hình ở 3 mẫu gà nghiên cứu so với 
gà Gallus gallus gallus mã số NC 007236 và gà Gallus 
gallus gốc Nhật mã số AB114078 
43 
3.5 Hệ số tương đồng về tr ình tự nucleotide vùng D -loop ở 
mẫu nghiên cứu với một số mẫu trên GenBank 
45 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Danh mục các hình 
Hình Tên hình Trang 
1.1 Cấu trúc hoá học của cholesterol 6 
1.2 Bản đồ gen mtDNA của gà nhà Gallus gallus 12 
2.1 Đường chuẩn cholesterol dựa theo diện tích các peak 
chuẩn cholesterol 
20 
2.2 Đường chuẩn cholesterol dựa theo chiều cao các peak 
chuẩn cholesterol 
21 
3.1 Biểu đồ hàm lượng cholesterol trong trứng của các mẫu 
nghiên cứu 
33 
3.2 Kết quả điện di DNA tổng số 35 
3.3 Kết quả điện di sản phẩm PCR 36 
3.4 So sánh trình tự đoạn D -loop của 3 mẫu gà Ri, Ác, Tre 
với gà Gallus gallus gallus mã số NC 007236 và gà 
Gallus gallus gốc Nhật mã số AB114078 
41 
3.5 Quan hệ di truyền của một số giống gà 46 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
Lời cam đoan 
Lời cảm ơn 
Danh mục các bảng 
Danh mục các hình 
Mở đầu .......................................................................................................... 1 
1.Đặt vấn đề .................................................................................................. 1 
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 2 
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1 Nguồn gốc gia cầm ................................................................................. 3 
1.1.1 Gà Á ............................................................................................. 4 
1.1.2 Gà Ri............................................................................................. 5 
1.1.3 Gà Tre. .......................................................................................... 6 
1.2 Cholesterol .............................................................................................. 6 
1.2.1 Tính trạng chất lượng cholesterol của trứng gà ............................. 6 
1.2.2 Nhu cầu cholesterol ở người ......................................................... 7 
1.2.3 Vai trò cholesterol trong cơ thể ..................................................... 7 
1.2.4 Tác hại cholesterol trong cơ thể khi vượt quá mức bình 
thường. .......................................................................................................... 8 
1.3 Đặc điểm DNA ty thể .............................................................................. 10 
1.3.1 Đặc điểm cấu trúc và trình tự của DNA ty thể ............................... 10 
1.3.2 Ý nghĩa về mặt tiến hoá của DNA ty thể ...................................... 11 
1.4 Đặc điểm cấu trúc và di truyền hệ gen ty thể gà....................................... 12 
1.5 Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới và ở Việt Nam ........... 14 
1.5.1 Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới ........................ 14 
1.5.2 Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà ở Việt Nam ........................ 16 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chƣơng 2 
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Vật liệu .................................................................................................. 18 
2.1.1 Nguồn gốc mẫu ........................................................................... 18 
2.1.2 Địa điểm thí nghiệm .................................................................... 18 
2.2 Hoá chất và thiết bị ................................................................................. 18 
2.2.1 Hóa chất ....................................................................................... 18 
2.2.2 Thiết bị sử dụng .................................................................... 18 
2.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 19 
2.3.1 Phương pháp hoá sinh xác định hàm lượng cholesterol ................ 19 
2.3.2 Phương pháp sinh học phân tử ..................................................... 22 
2.3.2.1 Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu động vật ......... 22 
2.3.2.2 Kỹ thuật điện di DNA trên gel agarose ................................. 25 
2.3.2.3 Nhân vùng điều khiển D- loop bằng kỹ thuật PCR ............... 26 
2.3.2.4 Tinh sạch sản phẩm PCR ...................................................... 29 
2.3.2.5 Phương pháp xác định trình tự DNA. ................................... 31 
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 31 
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Hàm lượng cholesterol trong trứng của các mẫu nghiên cứu .................. 33 
3.2 Xác định trình tự nucleotide của vùng D-loop và đánh giá đa dạng 
di truyền của 3 mẫu gà nghiên cứu ............................................................... 35 
3.2.1 Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu gà ........................... 35 
3.2.2 Nhân vùng điều khiển D-loop của DNA ty thể ............................. 36 
3.2.3 Xác định trình tự vùng điều khiển D-loop của DNA ty thể ........... 37 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
1. Kết luận .................................................................................................... 48 
2. Đề nghị ..................................................................................................... 48 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................. 50 
 PHỤ LỤC .............................................. 54 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
Mở đầu 
1. Đặt vấn đề 
Hiện nay, ngành chăn nuôi có những bước phát triển mạnh mẽ với xu 
hướng chăn nuôi theo con đường công nghiệp hoá. Đặc biệt, ngành chăn nuôi 
gia cầm đang được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng cung cấp một lượng 
lớn sản phẩm trứng, thịt giàu chất dinh dưỡng, dễ chế biến và phù hợp với 
nhu cầu của tuyệt đại đa số người dân. 
Sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã 
tác động đến ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta về cơ cấu, quy mô, loại 
hình...chăn nuôi. Số đàn gia cầm có số lượng lớn và cơ sở chăn nuôi tập trung 
với quy mô lớn tăng lên. Một số giống gà nước ta có nhiều ưu điểm như phẩm 
chất thịt, trứng thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao, có khả năng thích nghi cao 
với nhiều điều kiện sống của địa phương, chống chịu tốt với điều kiện khí hậu 
khắc nghiệt. 
Trong những năm gần đây, xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất 
và tinh thần của con người được nâng cao. Chất lượng bữa ăn trong gia đình 
đã được cải thiện rất nhiều. Cũng chính vì lí do đó, hiện nay con người đã 
mắc rất nhiều bệnh khác nhau. Trong đó, một trong những bệnh điển hình khi 
chất lượng bữa ăn nâng cao đó là bệnh về tim mạch, xơ vỡ động mạch, huyết 
áp cao, thiểu năng mạch vành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não... 
Những bệnh đó chiếm khoảng 25% tổng số nguyên nhân tử vong ở các nước 
phát triển thuộc thế giới tây phương. Có nhiều nguyên nhân k hác nhau dẫn tới 
nhưng căn bệnh như trên , nhưng một nguyên nhân rất quan trọng đó là do 
hàm lượng cholesterol trong cơ thể cao. Khi chế độ ăn uống thay đổi thì hàm 
lượng cholesterol cũng thay đổi theo. Những nguồn thực phẩm giàu 
cholesterol đó là những loại thức ăn có nguồn gốc động vật nhất là bầu dục, 
não, tim, lòng đỏ trứng... Do sở thích và tình hình kinh tế, nhiều người rất 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
thích ăn trứng gà và coi đó là nguồn thực phẩm chính trong gia đình. Trong 
trứng, đặc biệt là lòng đỏ có hàm lượng cholesterol rất cao. Có nhiều loại 
trứng khác nhau như trứng gà, trứng chim, trứng vịt... Mỗi giống gà khác 
nhau thì trứng có hàm lượng cholesterol cũng khác nhau. Như vậy việc lựa 
chọn loại trứng vừa đảm bảo dinh dưỡng vừa đáp ứng nhu cầu, sở thích của 
mỗi cá nhân mà vẫn bảo vệ sức khoẻ là rất quan trọng. 
Đồng thời cùng với sự phát triển của kĩ thuật sinh học phân tử, chúng tôi 
muốn xác định sự đa dạng di truyền ở mức phân tử của các giống gà qua 
nghiên cứu trình tự vùng điều khiển D-loop ty thể của các giống gà đó. 
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã tiến hành đề tài : “ Xác định 
hàm lượng cholesterol trong trứng và so sánh trình tự vùng điều khiển D-
loop DNA ty thể của gà Ri, gà Tre, gà Ác nuôi tại Bắc Giang”. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
- Xác định hàm lượng cholesterol trong trứng của 3 giống gà. 
- Xác định và so sánh trình tự vùng điều khiển D-loop DNA ty thể của 
3 giống gà. 
- Đánh giá quan hệ di truyền giữa các giống gà. 
3. Nội dung nghiên cứu 
- Xác định hàm lượng cholesterol trong trứng gà Ri, gà Ác, gà Tre. 
- Xác định và so sánh trình tự vùng điều khiển D-loop ty thể của gà Ri, gà Ác, 
gà Tre. 
+ Tách DNA tổng số từ máu của các giống gà trên. 
+ Nhân vùng D-loop bằng kĩ thuật PCR. 
+ Xác định trình tự vùng D-loop và so sánh trình tự đó giữa 3 giống gà 
trên. 
- Xác định mối quan hệ di truyền giữa các giống gà nghiên cứu với một số 
giống gà đã được công bố trình tự vùng D-loop. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1 Nguồn gốc gia cầm 
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về nguồn gốc gia cầm và đưa ra kết 
luận rằng: gà nhà hiện nay có chung nguồn gốc từ gà rừng Gallus gallus. Gà 
rừng có thân hình nhỏ bé, đẻ dồn theo mùa, trứng bé, có khả năng bay xa. Cơ 
sở của kết luận trên là gà nhà có nhiều đặc điểm giống gà rừng về đặc điểm 
hình thái đến cấu tạo giải phẫu các bộ phận bên trong cơ thể, tiếng gáy, tập 
tính hoạt động. 
Theo loại hình gà có thể chia thành 3 kiểu: 
Kiểu Bakira (gà nguyên thuỷ): nhiều lông, mào và dái tai lớn, mỏ hơi 
cong và nhọn. 
Kiểu Malaysia (gà chọi): ít lông và cứng, mào và dái tai nhỏ, đầu nhỏ, 
mắt lõm vào hốc mắt, mỏ ngắn khoẻ. 
Kiểu Cochin: nhiều lông bồng, lông tơ, mào và dái tai vừa, tai nhỏ màu 
đỏ, mỏ tương đối ngắn. 
Từ 3 loại hình trên, người ta chọn lọc, dần dần hình thành nên các 
giống gà chuyên thịt, chuyên trứng hay kiêm dụng ngày nay. 
Theo Nguyễn Ân (1983) [1], vị trí của gà nhà được sắp xếp trong hệ 
thống giới động vật như sau: 
Giới động vật (Animal) 
Ngành động vật có xương sống (Chordata) 
Lớp chim (Aves) 
Bộ gà (Galliformes) 
Họ Trĩ (Fasianidea) 
Chủng Gallus (giống gà Bankip ) 
Loài Gallus gallus. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
Gà được thuần hoá đầu tiên ở Ấn Độ cách đây 5000 năm, sau đó là Ba 
Tư. Nhờ sự tiến bộ trong công tác chọn giống, từ các giống gà địa phương của 
châu Á, sau khi nhập vào châu Âu thế kỷ XVIII và XIX, đầu tiên là ở nước 
Anh, sau đó là Mỹ, các giống gà này được lai tạo thành nhiều giống gà có 
năng suất cao hơn. 
Ở nước ta, gà rừng được thuần hoá và nuôi sớm nhất ở vùng Vĩnh Phú, 
Hà Bắc, Hà Tây… Từ giống gà nuôi ban đầu là tiền thân của gà Ri hiện nay 
nhân dân ta đã tạo được nhiều giống gà: gà Mía, gà Ác, gà Ri, gà Tre, gà 
Đông Tảo, gà Vàng … 
1.1.1 Gà Ác 
Gà Ác có tên khoa học là Gallus domestices brisson. Đây là loại gà cỡ 
nhỏ đặc biệt được thuần hoá và nuôi dưỡng như các giống gà khác, lông trắng 
mượt, toàn bộ da, mắt, thịt và xương, nội tạng đều đen, chân đen có 5 ngón. 
Trước đây, gà Ác được nuôi chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long và 
miền tây Nam Bộ vì mặc dù là giống gà được coi là vị thuốc quý có thể chữa 
nhiều bệnh, nhưng không ai dám nuôi tràn lan vì khả năng cho thịt thấp mà 
giá thành lại cao. Nhưng cuộc sống ngày càng đi lên, những đặc sản quý mới 
được biết hết giá trị của nó. Gà Ác đã được nuôi nhiều ở miền Trung và miền 
Bắc như Nghệ An, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Đông Anh, Hưng 
Yên...Lúc này thì người nuôi mới thấy rằng đây là giống gà nhanh nhẹn, chăm 
chỉ chịu khó nhặt nhạnh kiếm mồi, chịu lạnh tốt và có sức sống cao. Như thế 
có thể nuôi được cả quảng canh (nuôi chăn thả) hay nuôi thâm canh (nuôi 
chuồng) đều được cả. Phân tích dưới góc độ khoa học, thịt gà Ác rất giàu axit 
amin, nhiều canxi, photpho, sắt, protit, lipit. Trứng của chúng tuy nhỏ (chỉ 
khoảng 29-30 g) nhưng tỉ lệ lòng đỏ lại rất cao, đến 34,2% [12]. 
Theo y học cổ truyền, thịt và xương gà Ác có vị ngọt, tính ấm, không 
độc, có tác dụng bổ dưỡng cao. Thịt gà Ác đặc trị các bệnh về phổi, thận, đau 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
lưng, ra mồ hôi trộm, chân tay yếu mỏi, tạng yếu, rất tốt cho người ốm dậy và 
sau khi sinh. 
Người ta đã thụ tinh nhân tạo thành công trên gà Ác để tạo ra giống gà 
cho nhiều trứng trong thời gian sớm nhất. Theo PGS.TS Trịnh Công Thành, 
Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, đây là lần đầu tiên người ta áp 
dụng biện pháp thụ tinh nhân tạo trên giống gà Ác giữa dòng gà Ác có lông 
chân và dòng gà Ác không có lông chân. Kết quả, qua 5 thế hệ chọn lọc và tạo 
dòng, nhóm nghiên cứu đã tạo ra 2 dòng gà Ác mới là gà Ác có lông chân và 
gà Ác không có lông chân cho sản lượng trứng cao (38/100 con cho trứng) mà 
trước kia là 29/100 con cho trứng). 
1.1.2 Gà Ri 
Gà Ri là giống gà nội phổ biến nhất ở nước ta chiếm 70% tổng số gà 
trong nước, có nguồn gốc thuộc nhóm gà rừng Gallus Bankiva hay Gallus 
gallus. Gà có ngoại hình thon, nhỏ, mỏ nhỏ, mào cờ có răng cưa, mào đỏ tươi 
rất phát triển ở con trống; dái tai có xen lẫn ánh bạc trắng. Cổ thanh dài vừa 
phải, ngực lép, bụng thon, mềm, chân có hai hàng vải màu vàng có khi xen 
lẫn màu đỏ tươi. Bàn chân có 4 ngón, cựa phát triển sớm ở gà trống. Màu 
lông khác nhau ở con mái và con trống. Con mái có màu lông màu vàng rơm, 
vàng đất, nâu nhạt và đốm. Con trống có màu lông đỏ sẫm, ở đầu lông cánh 
và lông đuôi, lông bụng đỏ nhạt hoặc vàng đất. Ngoài ra còn có màu lông 
khác như lông trắng, hoa mơ, đốm trắng... 
Gà Ri mọc lông sớm, tốc độ mọc nhanh hơn gà Mía, Đông Tảo nên có 
khả năng chịu đựng tốt hơn khi nuôi ở điều kiện thời tiết lạnh. Gà Ri đẻ trứng 
sớm, tuổi đẻ đầu lúc 123 ngày tuổi. Sản lượng trứng của gà mái trong một 
năm từ 80-120 quả. Khối lượng trứng bình quân là 38 – 42 g. Gà Ri có khối 
lượng cơ thể ở tuổi trưởng thành như sau: con trống từ 1,800 g đến 2,500 g, 
con mái từ 1,300 g đến 1,800 g. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
Đây là giống gà thích hợp với khí hậu và điều kiện chăn nuôi quảng 
canh ở nước ta. Gà chịu khó kiếm ăn khi nuôi trong điều kiện chăn thả trong 
vườn hay ngoài đồng. Hàng ngày người nuôi chỉ phải cho ăn rất ít, một vài 
nắm thóc vãi cho cả đàn khi gọi chúng về chuồng, ngoài ra chúng tự kiếm đủ 
khi được thả ngoài vườn [4], [7], [8]. 
1.1.3 Gà Tre 
 Là giống gà địa phương được nuôi ở một số tỉnh Nam Bộ ở Việt Nam. 
Kích thước của gà nhỏ con, gà trống có lông màu trắng, đuôi và cổ đen. Gà 
mái màu vàng, thấp chân. Gà trống và gà mái nhỏ hơn gà Ri. Gà Tre có tập 
tính là hay bay và đậu trên hàng rào. Người nuôi chủ yếu là nuôi làm cảnh. 
Trong những năm gần đây, nhà nước có nhiều dự án nhằm gìn giữ và bảo tồn 
quỹ gen của các loại gia cầm của nước ta. 
1.2 Cholesterol 
1.2.1 Tính trạng chất lƣợng cholesterol của trứng gà 
Cholesterol là chất béo steroid, nó kém tan trong nước nhưng tan nhiều 
trong mỡ và có thể tạo este với axit béo, nó không thể tan và không di chuyển 
ở dạng tự do ở trong máu. Cholesterol có công thức cấu tạo như sau: 
Hình 1.1. Cấu trúc hoá học của cholesterol 
 Nhìn vào công thức cấu tạo ta thấy, cấu trúc cơ bản của cholesterol là 
nhân sterol được tổng hợp từ các phân tử axetyl - CoA và một phần phân tử 
của cholesterol là rượi cồn (alcohol). Cholesterol có ở nhiều loại thực phẩm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
khác nhau như nội tạng động vật: tim, gan... và đặc biệt trứng gà là loại thực