Luận văn Xác định tỷ lệ Lysine/ME thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho lợn 5 máu ngoại giai đoạn từ 18-50 kg nuôi tại Thái Nguyên

Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở nƣớc ta. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng trọt, đặc biệt là sự tăng trƣởng nhanh về sản xuất lƣơng thực thực phẩm, nghề chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã phát triển khá tốt, số lƣợng tổng đàn và chất lƣợng đàn đều tăng khá. Chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã tăng trƣởng khá về tổng đàn, chất lƣợng đàn cũng nhƣ quy mô sản xuất, kim ngạch xuất khẩu. Năm 20 01 cả nƣớc có 21,8 triệu con nhƣng đến năm 2005 có 27,43 triệu con. Sản lƣợng thịt lợn hơi năm 2001 là 1,51 triệu tấn, năm 2005 là 2,29 triệu tấn tăng 10,12%/năm. Cơ cấu giống lợn hiện nay đã đƣợc cải thiện tích cực, hầu hết các giống lợn có năng suất và chất lƣợng cao trên thế giới đã đƣợc nhập vào nƣớc ta nhƣ Landrace, Yorkshire, Pietrain, Duroc. Số lƣợng đàn lợn nái ngoại tăng khoảng 372 ngàn con năm 2005. Từ năm 2001 đến 2005, bình quân mỗi năm xuất khẩu đƣợc từ 18-20 ngàn tấn/năm nhƣng khối lƣợng xuất khẩu chƣa nhiều và không ổn định [2]. Tuy nhiên, so với yêu cầu và khả năng thì kết quả này còn quá khiêm tốn. Sản lƣợng thịt xuất khẩu chiếm khoảng 1-3% tổng sản lƣợng thịt lợn sản xuất trong nƣớc. Sản phẩm thịt lợn xuất khẩu của ta từ trƣớc đến nay chủ yếu là thịt lợn sữa và thịt lợn choai, một số lƣợng nhỏ thịt lợn mảnh. Bên cạnh giống và thị trƣờng thì sản xuất và cung ứng thức ăn có vai trò quan trọng đáp ứng cho từng giống và phƣơng thức sản xuất đặc thù, vì chất lƣợng thịt phụ thuộc nhiều vào thức ăn chăn nuôi (cùng một loại con giống, nhƣng chất lƣợng thức ăn khác nhau sẽ cho sản phẩm khác nhau). Thức ăn thƣờng chiếm 60 – 70% giá thành sản xuất 1 kg thịt hơi. Nhƣng nguồn nguyên liệu để chế biến thức ăn gia súc ở trong nƣớc còn thiếu, hàng năm vẫn phải nhập ngoại với giá cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây giá thức ăn chăn nuôi leo thang trong khi giá thịt lợn lại giảm. Thêm vào đó là dịch bệnh nhƣ bệnh lợn tai xanh, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản, bệnh liên cầu khuẩn ở lợn đã làm cho chăn nuôi lợn gặp không ít khó khăn. Để nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trƣờng cho sản phẩm thịt lợn trong nƣớc và xuất khẩu thì có nhiều vấn đề đang đặt ra đòi hỏi chúng ta cần nhanh chóng giải quyết. Trong những năm gần đây, chúng ta đã nhập nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao và tỷ lệ nạc cao, lai tạo giữa các giống kết hợp với những thành công trong nghiên cứu thức ăn nhằm đảm bảo nhu cầu thịt nạc của ngƣời tiêu dùng. Chúng ta biết rằng, thức ăn là một trong những yếu tố chính tác động đến năng suất, phẩm chất của thịt lợn mà tác động này lại do protein, mức độ và các tỷ lệ axit amin có trong thức ăn quyết định. Bên cạnh đó, các chất dinh dƣỡng trong khẩu phần còn có nhiều mối quan hệ mật thiết với nhau, chỉ khi đáp ứng không những đầy đủ mà còn cân đối phù hợp thì mới có thể khai thác tối đa tiềm năng di truyền của vật nuôi. Một trong những mối quan hệ đó là quan hệ giữa hàm lƣợng lysine và năng lƣợng trao đổi. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc, tỷ lệ giữa lysine và năng lƣợng trao đổi, ở mỗi giai đoạn sinh trƣởng của lợn không hoàn toàn giống nhau. Hầu hết các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỷ lệ lysine/ME giảm dần theo tuổi. Theo NRC (1988), trong điều kiện cho ăn tự do, mức năng lƣợng trao đổi ổn định (3265 Kcal/kg TĂ) ở các giai đoạn 10 - 20; 20 - 50; 50 - 80; 80 -120 kg thì tỷ lệ lysine trong khẩu phần tƣơng ứng là: 1,15; 0,95; 0,75 và 0,6%. Những kết quả nghiên cứu của Kaji và Cs (1987) [45] cho biết: nhu cầu lysine cần cho 1 kg tăng khối lƣợng ở lợn con và lợn đan g sinh trƣởng là 20g và 17,3g lysine tiêu hoá và nhu cầu này không có sự khác biệt giữa các giai đoạn sinh trƣởng. Kết quả này đƣợc các nhà dinh dƣỡng gia súc Nhật Bản sử dụng làm căn cứ để tính toán nhu cầu lysine cho lợn con và lợn sinh trƣởng. Mỗi nƣớc, trong những điều kiện nghiên cứu và thực tiễn cụ thể đều đƣa ra những khuyến cáo không hoàn toàn giống nhau. Để góp phần làm sáng tỏ hơn mối quan hệ giữa tỷ lệ lysine với ME trong khẩu phần ăn của lợn ngoại giai đoạn sinh trƣởng, trong điều kiện chăn nuôi tại Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Xác định tỷ lệ Lysine/ME thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho lợn 5 máu ngoại giai đoạn từ 18-50 kg nuôi tại Thái Nguyên”.

pdf92 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định tỷ lệ Lysine/ME thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho lợn 5 máu ngoại giai đoạn từ 18-50 kg nuôi tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỒ THỊ BÍCH NGỌC XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LYSINE /ME THÍCH HỢP TRONG THỨC ĂN HỖN HỢP CHO LỢN 5 MÁU NGOẠI GIAI ĐOẠN 18 – 50 KG NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Chăn nuôi Mã số : 60.62.40 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Dương Mạnh Hùng 2. PGS. TS. Trần Văn Phùng Thái Nguyên, năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Lời cám ơn Hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ rất tận tình và chu đáo của quý thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Khoa Sau đại học, Phòng thí nghiệm trung tâm Trƣờng đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Mạnh Hùng và PGS.TS. Trần Văn Phùng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai các nội dung nghiên cứu cũng nhƣ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn: - Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Ban chủ nghiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Khoa Sau đại học, Phòng Thí nghiệm trung tâm đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. - Các thầy cô giáo bộ môn Di truyền – Giống – Thức ăn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài - Gia đình anh Dƣơng Thành Cƣơng xóm Tung –Xã Tích Lƣơng – Thành phố Thái Nguyên đã cung cấp địa điểm, chuồng trại và giúp đỡ tôi trong quá trình nuôi dƣỡng và chăm sóc gia súc thí nghiệm. Cuối cùng tôi rất biết ơn các bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình đã động viên khích lệ, giúp đỡ tận tình về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, ngày 14 tháng 11 năm 2007 Học viên Hồ Thị Bích Ngọc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chƣa có ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ARC (Agriculture Research Council) Hội đồng nghiên cứu nông nghiệp (Anh) Cs Cộng sự Dr Duroc His Histidine Ileu Isoleucine KL Khối lƣợng Leu Leucine Lr Landrace Lys Lysine ME (Metalbolizable Energy) Năng lƣợng trao đổi Met Methionine NRC (National Rearch Council)Hội động nghiên cứu quốc gia (Hoa Kỳ) Phe Phenyl Pie Pietrain Pr Protein TA Thức ăn Thr Threonine TL Tỷ lệ TN Thí nghiệm Tryp Tryptophan VCK Vật chất khô Yr Yorkshire Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM Bảng Nội dung Trang Bảng 3.1a Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm có tỷ lệ lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 18% 44 Bảng 3.1b Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm có tỷ lệ lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 17% 45 Bảng 3.2a Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm có tỷ lệ lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 18% 47 Bảng 3.2b Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm có tỷ lệ lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 17% 47 Bảng 3.3a Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm có tỷ lệ lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 18% 49 Bảng 3.3b Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm có tỷ lệ lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 17% 49 Bảng 3.4a Tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18% 52 Bảng 3.4b Tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17% 53 Bảng 3.5a Tiêu tốn thức ăn và năng lƣợng trao đối/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 protein 18% Bảng 3.5b Tiêu tốn thức ăn và năng lƣợng trao đối/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17% 55 Bảng 3.6a Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18% 57 Bảng 3.6b Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17% 58 Bảng 3.7a Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18% 61 Bảng 3.7b Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17% 61 Bảng 3.8a Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18% 63 Bảng 3.8b Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17% 64 Bảng 3.9a Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18% 68 Bảng 3.9b Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17% 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 3 giống ngoại 5 Sơ đồ 1.2 Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 4, 5 giống ngoại 6 Sơ đồ 1.3 Sử dụng axit amin trong cơ thể 15 Sơ đồ 1.4 Trao đổi lysine trong cơ thể 17 Sơ đồ 2.1 Bố trí thí nghiệm 38 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị Nội dung Trang Đồ thị 3.1 a,b Tƣơng quan giữa tỷ lệ lysine/NLTĐ với sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 18% và 17% 51 Đồ thị 3.2 a,b Tƣơng quan giữa tỷ lệ lysine/NLTĐ và tỷ lệ thịt nạc của thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18% và 17% 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở nƣớc ta. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng trọt, đặc biệt là sự tăng trƣởng nhanh về sản xuất lƣơng thực thực phẩm, nghề chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã phát triển khá tốt, số lƣợng tổng đàn và chất lƣợng đàn đều tăng khá. Chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã tăng trƣởng khá về tổng đàn, chất lƣợng đàn cũng nhƣ quy mô sản xuất, kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001 cả nƣớc có 21,8 triệu con nhƣng đến năm 2005 có 27,43 triệu con. Sản lƣợng thịt lợn hơi năm 2001 là 1,51 triệu tấn, năm 2005 là 2,29 triệu tấn tăng 10,12%/năm. Cơ cấu giống lợn hiện nay đã đƣợc cải thiện tích cực, hầu hết các giống lợn có năng suất và chất lƣợng cao trên thế giới đã đƣợc nhập vào nƣớc ta nhƣ Landrace, Yorkshire, Pietrain, Duroc. Số lƣợng đàn lợn nái ngoại tăng khoảng 372 ngàn con năm 2005. Từ năm 2001 đến 2005, bình quân mỗi năm xuất khẩu đƣợc từ 18-20 ngàn tấn/năm nhƣng khối lƣợng xuất khẩu chƣa nhiều và không ổn định [2]. Tuy nhiên, so với yêu cầu và khả năng thì kết quả này còn quá khiêm tốn. Sản lƣợng thịt xuất khẩu chiếm khoảng 1-3% tổng sản lƣợng thịt lợn sản xuất trong nƣớc. Sản phẩm thịt lợn xuất khẩu của ta từ trƣớc đến nay chủ yếu là thịt lợn sữa và thịt lợn choai, một số lƣợng nhỏ thịt lợn mảnh. Bên cạnh giống và thị trƣờng thì sản xuất và cung ứng thức ăn có vai trò quan trọng đáp ứng cho từng giống và phƣơng thức sản xuất đặc thù, vì chất lƣợng thịt phụ thuộc nhiều vào thức ăn chăn nuôi (cùng một loại con giống, nhƣng chất lƣợng thức ăn khác nhau sẽ cho sản phẩm khác nhau). Thức ăn thƣờng chiếm 60 – 70% giá thành sản xuất 1 kg thịt hơi. Nhƣng nguồn nguyên liệu để chế biến thức ăn gia súc ở trong nƣớc còn thiếu, hàng năm vẫn phải nhập ngoại với giá cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây giá thức ăn chăn nuôi leo thang trong khi giá thịt lợn lại giảm. Thêm vào đó là dịch bệnh nhƣ bệnh lợn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 tai xanh, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản, bệnh liên cầu khuẩn ở lợn đã làm cho chăn nuôi lợn gặp không ít khó khăn. Để nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trƣờng cho sản phẩm thịt lợn trong nƣớc và xuất khẩu thì có nhiều vấn đề đang đặt ra đòi hỏi chúng ta cần nhanh chóng giải quyết. Trong những năm gần đây, chúng ta đã nhập nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao và tỷ lệ nạc cao, lai tạo giữa các giống kết hợp với những thành công trong nghiên cứu thức ăn nhằm đảm bảo nhu cầu thịt nạc của ngƣời tiêu dùng. Chúng ta biết rằng, thức ăn là một trong những yếu tố chính tác động đến năng suất, phẩm chất của thịt lợn mà tác động này lại do protein, mức độ và các tỷ lệ axit amin có trong thức ăn quyết định. Bên cạnh đó, các chất dinh dƣỡng trong khẩu phần còn có nhiều mối quan hệ mật thiết với nhau, chỉ khi đáp ứng không những đầy đủ mà còn cân đối phù hợp thì mới có thể khai thác tối đa tiềm năng di truyền của vật nuôi. Một trong những mối quan hệ đó là quan hệ giữa hàm lƣợng lysine và năng lƣợng trao đổi. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc, tỷ lệ giữa lysine và năng lƣợng trao đổi, ở mỗi giai đoạn sinh trƣởng của lợn không hoàn toàn giống nhau. Hầu hết các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỷ lệ lysine/ME giảm dần theo tuổi. Theo NRC (1988), trong điều kiện cho ăn tự do, mức năng lƣợng trao đổi ổn định (3265 Kcal/kg TĂ) ở các giai đoạn 10 - 20; 20 - 50; 50 - 80; 80 - 120 kg thì tỷ lệ lysine trong khẩu phần tƣơng ứng là: 1,15; 0,95; 0,75 và 0,6%. Những kết quả nghiên cứu của Kaji và Cs (1987) [45] cho biết: nhu cầu lysine cần cho 1 kg tăng khối lƣợng ở lợn con và lợn đang sinh trƣởng là 20g và 17,3g lysine tiêu hoá và nhu cầu này không có sự khác biệt giữa các giai đoạn sinh trƣởng. Kết quả này đƣợc các nhà dinh dƣỡng gia súc Nhật Bản sử dụng làm căn cứ để tính toán nhu cầu lysine cho lợn con và lợn sinh trƣởng. Mỗi nƣớc, trong những điều kiện nghiên cứu và thực tiễn cụ thể đều đƣa ra những khuyến cáo không hoàn toàn giống nhau. Để góp phần làm sáng tỏ hơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 mối quan hệ giữa tỷ lệ lysine với ME trong khẩu phần ăn của lợn ngoại giai đoạn sinh trƣởng, trong điều kiện chăn nuôi tại Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Xác định tỷ lệ Lysine/ME thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho lợn 5 máu ngoại giai đoạn từ 18-50 kg nuôi tại Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu ảnh hƣởng của các khẩu phần thức ăn hỗn hợp có tỷ lệ lysine/ME khác nhau đến sinh trƣởng, năng suất và thành phần hoá học của thịt từ đó xác định tỷ lệ lysine/ME phù hợp cho lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến giống lợn Trƣớc đây, trong chăn nuôi quảng canh ngƣời ta thƣờng nuôi lợn hƣớng mỡ, tận dụng thức ăn thừa, phế phụ phẩm nông nghiệp. Khi nhu cầu về thịt nạc tăng thì các nhà chăn nuôi chú ý đến việc lai tạo với các giống lợn ngoại cao sản, nuôi thuần các giống lợn ngoại siêu nạc. Những năm gần đây, nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao đã đƣợc nhập nội vào Việt Nam. Đi đôi với việc sử dụng có hiệu quả các chƣơng trình giống tối ƣu, việc nâng cao chất lƣợng lợn giống đã và đang đƣợc tiến hành một cách tích cực. Đàn lợn cụ kỵ nhập nội này đã đƣợc nuôi thích nghi và sử dụng trong nhiều năm qua và nay đƣợc làm tƣơi máu nhằm nâng cao năng suất cho đàn lợn này. Lai tạo là biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và phẩm chất sản phẩm thông qua ƣu thế lai. Hiện nay, ở nhiều nƣớc có chăn nuôi lợn phát triển 70 – 90% lợn nuôi thịt là lợn lai. Tại Việt Nam hiện nay, rất nhiều chƣơng trình lai tạo ra lợn nuôi thịt 4 - 5 giống do công ty PIC thực hiện. Với 3 dòng thuần đàn cụ kỵ là dòng L11 (giống Yorkshire chuyên hóa theo tăng khối lƣợng, tỷ lệ nạc). Dòng L06 (giống Landrace chuyên hóa theo khả năng sinh sản) và dòng L64 (giống Pietran chuyên hóa theo tỷ lệ nạc cao) và 2 dòng tổng hợp là L19 và L95. Để tạo ra lợn lai nuôi thịt có 4 và 5 giống, ngƣời ta thƣờng cho lợn đực giống dòng 402 lai với lợn nái CA và C22. Lợn đực 402 đƣợc tạo ra từ việc cho lai tạo giữa lợn đực dòng L64 và lợn nái dòng L11. Lợn nái C22 và CA thuộc cấp giống bố mẹ đƣợc tạo ra bằng cách cho lai giữa lợn đực L19 với lợn nái C1050 và C1230. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Khi cho lai giữa lợn đực dòng 402 với lợn nái CA sẽ tạo ra con lai hybrid 5 giống để nuôi thịt. Lợn lai hybrid nuôi thịt 4 hoặc 5 giống có năng suất cao, phẩm chất tốt (tỷ lệ nạc cao), phù hợp với phƣơng thức nuôi công nghiệp hiện nay, đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng. * Đối với giống lợn ngoại, hiện nay đang phổ biến 3 công thức lai sau: - Lợn lai 3 máu gồm các giống: Yorkshire – Landrace - Duroc, loại này phổ biến ở các tỉnh phía Bắc (Đồng bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ). + Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 3 giống ngoại ông bà: Sơ đồ 1.1: Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 3 giống ngoại - Lợn lai 4 máu gồm các giống: Yorkshire – Landrace – Duroc – Pietrain, loại này phổ biến ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. - Lợn lai 5 máu gồm các dòng: L95 - L11 - L06 - L19 - L64. Trại giống cụ kỵ Tam Điệp, Ninh Bình của Viện Chăn nuôi, loại này phổ biến ở một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng (Ninh Bình, Thái Bình, Hƣng Yên, ...). + Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 4, 5 giống ngoại Yr, Lr Lr, Yr Dr LrYr, YrLr YrLrDr LrYrDr Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Sơ đồ 1.2: Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 4, 5 giống ngoại 1.1.2. Dinh dưỡng axit amin ở lợn Mặc dù protein có chứa 20 loại axit amin chính, nhƣng không phải tất cả số đó đều là thành phần thiết yếu của khẩu phần. Một số axit amin có thể tổng hợp đƣợc từ nguồn gốc cacbon và các nhóm amin chuyển hoá từ các axit amin khác dƣ thừa so với nhu cầu. Những axit amin đƣợc tổng hợp theo kiểu này gọi là axit amin không thiết yếu. Mặc dù cả hai loại axit amin này đều cần thiết cho hoạt động sinh lý và trao đổi, các khẩu phần thông dụng của lợn đều chứa đủ lƣợng các axit amin không thiết yếu hay các nhóm axit amin để tổng hợp nên chúng. Điều này cũng đúng cả với các khẩu phần có lƣợng protein thấp và phải bổ sung bằng các axit amin kết tinh (Brudboil và Souther, 1994 [6]. Nhƣ vậy, phần quan trọng trong dinh dƣỡng cho lợn là các axit amin thiết yếu. GP 1230 GPT 1050 CA c C22 z 5 máu 4 máu L19 E,M L19 Duroc L06 Lr L11 Yr L64 Pie L95 Meishan L64 Pietran Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Một vài axit amin không rõ ràng thuộc loại thiết yếu hay không thiết yếu. Ví dụ nhƣ: arginine thƣờng đƣợc coi là một axit amin thiết yếu. Cơ thể lợn có thể tự tổng hợp đƣợc arginine và sự tổng hợp arginine từ glutamin có thể thấy ở tế bào thành ruột non trong khoảng 1 giờ trƣớc lúc đẻ (Wu và Knable, 1995) [6]. Tuy nhiên, sự tổng hợp này không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dƣỡng trong giai đoạn phát triển đầu tiên của lợn (Souther) [6]. Vì vậy, trong khẩu phần của lợn vỗ béo cần cung cấp arginine. Hạt ngũ cốc nhƣ ngô, lúa mỳ, cám là thành phần chủ yếu của khẩu phần ăn của lợn, và cung cấp từ 30 – 60% tổng nhu cầu axit amin. Nhƣng cũng cần phải có nguồn protein khác nhƣ khô đỗ tƣơng để bảo đảm cung cấp đủ và cân bằng các axit amin thiết yếu. Cũng có thể cung cấp axit amin tinh thể để tăng cƣờng lƣợng ăn vào các axit amin đặc trƣng trong thức ăn. Lƣợng protein cần thiết để cung cấp đủ với lƣợng axit amin thiết yếu ăn vào sẽ phụ thuộc vào loại thức ăn sẽ đƣợc sử dụng. Loại thức ăn chứa những protein chứa các axit amin với lƣợng thích ứng nhu cầu của lợn hay thức ăn hỗn hợp trong đó sự thiếu hụt axit amin ở loại thức ăn này sẽ đƣợc bổ sung ở loại thức ăn khác, sẽ đáp ứng đủ nhu cầu về axit amin thiết yếu mặc dù mức protein khẩu phần thấp hơn so với loại thức ăn có một loại axit amin ít thích hợp. Điều này rất quan trọng đối với mục đích giảm tối thiểu lƣợng nitrogen đào thải. Một phƣơng pháp khác làm giảm lƣợng protein khẩu phần, nhờ đó làm giảm lƣợng nitrogen đào thải, là việc bổ sung một lƣợng chính xác các axit amin tinh thể. Nhu cầu axit amin của lợn choai – lợn vỗ béo trong khẩu phần sẽ tăng khi năng lƣợng trong khẩu phần tăng Khi khẩu phần thức ăn mất cân bằng các chất dinh dƣỡng thì sẽ gây hoạt động căng thẳng của hệ tiêu hóa, từ đó giảm sự tiêu hoá, hấp thu các chất dinh dƣỡng. Khẩu phần thiếu protein sẽ làm tăng hoạt động của cơ quan tiêu hóa, làm thải nhiều nitơ theo dịch tiêu hóa để tạo nên nhũ chấp có tỷ lệ thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 phần nhất định. Sự thải nitơ tăng lên này có liên quan đến sự tăng cao tƣơng đối lƣợng nitơ trao đổi theo phân, kết quả làm cho lợn bị thiếu protein. Sự tổng hợp protein đòi hỏi sự có mặt của khoảng 20 axit amin khác nhau. Trong số đó, có khoảng 10 axit amin đƣợc gọi là những axit amin thiết yếu phải đƣợc cung cấp qua thức ăn vì bản thân gia súc không thể tự tổng hợp đƣợc hoặc tổng hợp đƣợc với lƣợng rất thấp so với nhu cầu của chúng. Nếu thiếu một trong 10 axit amin đó thì gia súc, kém ăn, chậm lớn, tỷ lệ sử dụng thức ăn giảm. Ngƣợc lại, nếu thừa một loại axit amin thiết yếu nào đó trong khẩu phần so với nhu cầu sẽ làm giảm khả năng sản xuất của lợn đặc biệt khi hàm lƣợng nitơ trong khẩu phần thấp. Khi mức protein trong khẩu phần thấp, nhu cầu protein cho việc hình thành các tế bào mô cơ không đƣợc đáp ứng thì tăng trọng bị sẽ giảm và một phần lớn năng lƣợng sẽ đƣợc sử dụng để tích lũy mỡ nên lợn có tỷ lệ mỡ cao hơn và hiệu quả chuyển hóa thức ăn thấp. Trích dẫn theo Phuc B.H.N (1994) [52], khẩu phần có quá nhiều protein đối với lợn là có hại, lợn chậm lớn, khả năng sử dụng thức ăn bị giảm rõ rệt. Lợn chỉ có thể đạt đƣợc khả năng sản xuất cao khi khẩu phần cân bằng dinh dƣỡng hoàn hảo. Khẩu phần có giá trị dinh dƣỡng hoàn hảo là khẩu phần có chứa đầy đủ, cân đối và hoà hợp các yếu tố dinh dƣỡng nhƣ năng lƣợng, protein, axit amin, lipit, gluxit, vitamin, khoáng. Vì vậy, đối với mỗi nƣớc, mỗi vùng, tùy theo giống lợn và điều kiện thức ăn mà phân tích, tính toán phối hợp khẩu phần để tạo ra lƣợng sản phẩm tối đa với chất lƣợng cao và giá thành hạ (Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khôi, 1985) [1]. Muốn làm đƣợc điều đó trƣớc hết cần phải xác định chính xác giá trị dinh dƣỡng của từng loại thức ăn và mức protein thích hợp trong khẩu phần cho từng đối tƣợng lợn khác nhau. Các phƣơng pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa qua phân, qua ruột non, cân bằng nitơ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 đánh giá một cách chính xác giá trị dinh dƣỡng của từng loại thức ăn, trong đó đặc biệt chú trọng đến thức ăn giàu đạm. * Phương thức chế biến thức ăn Chế biến thức ăn làm tăng giá trị dinh dƣỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gia súc. Các phƣơng pháp chế biến thức ăn thƣờng dùng là nghiền, xử lý nhiệt, ủ, tạo viên. Tùy theo loại thức ăn, đối tƣợng gia súc mà có phƣơng pháp chế biến thức ăn thích hợp để làm tăng khả năng ăn vào cũng nhƣ tăng tỷ lệ tiêu hóa của chúng. Xử lý nhiệt đối với thức ăn hạt, đặc biệt là hạt họ đậu loại bỏ đƣợc các chất kháng dinh dƣỡng, nhờ đó làm tăng tỷ lệ tiêu hóa và giá trị sinh vật học của protein thức ăn (Vũ Duy Giảng và Cs), 1999 [4]. Ngoài các yếu tố nêu trên, trong chăn nuôi lợn ngƣời ta còn chú ý một số yếu tố ảnh hƣởng khác nhƣ cách cho lợn ăn, phòng và trị đƣợc bệnh tiêu hóa. Chế độ vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nƣớc uống; không sử dụng thức ăn kém chất lƣợng, định kỳ tẩy giun, tiêu độc chuồng trại là những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao sức khỏe cho con vật, tạo điều kiện tốt cho lợn ăn nhiều, chóng lớn. Động vật không thể hấp thu trực tiếp protein mà phải qua quá trình tiêu hóa để biến đổi thành axit amin. Từ các axit amin, cơ thể xây dựng thành các protein trong mô và các chất hoạt động sinh lý khác. Dinh dƣỡng axit amin khô
Tài liệu liên quan