1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam trải qua gần 10 năm hoạt động với qui mô ngày càng gia tăng về số lượng công ty niêm yết và giá trị vốn hóa thị trường. Từ 2 loại cổ phiếu ban đầu vào tháng 7/2000 thì đến cuối năm 2009 toàn thị trường đã có 454 cổ phiếu, 573 loại trái phiếu với tổng giá trị vốn hóa thị trường chiếm xấp xỉ 40% GDP.Trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm nhưng TTCK ngày càng chứng tỏ vai trò là một kênh huy động vốn trung dài hạn cho nền kinh tế. Nhờ có TTCK mà một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội được đầu tư vào các doanh nghiệp.Số lượng công ty niêm yết ngày càng gia tăng đã đem lại sự lựa chọn phong phú cho nhà đầu tư khi tham gia thị trường. Tuy nhiên, đầu tư vào công ty nào, ngành nghề nào để nhằm đạt được tỷ suất sinh lợi mong muốn trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đang chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu là vấn đề quan tâm của các nhà đầu tư hiện nay.Thông thường, việc phân tích để ra quyết định đầu tư được thực hiện theo thứ tự từ phân tích vĩ mô nền kinh tế đến phân tích ngành và cuối cùng là phân tích công ty. Trong đó, phân tích ngành giúp đưa ra định hướng đầu tư tùy thuộc vào bối cảnh của nền kinh tế từ đó lựa chọn được công ty tốt nhất trong ngành đó. Tuy nhiên, tự bản thân các nhà đầu tư kể cả các nhà đầu tư có tổ chức khó có thể tự thực hiện việc phân loại các công ty theo ngành, tính toán các chỉ số bình quân ngành… mà cần có sự trợ giúp từ các định chế tài chính trên thị trường, đặc biệt là các công ty chứng khoán và các công ty tư vấn đầu tư tài chính.
148 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng hệ thống phân ngành các công ty niêm yết phục vụ cho sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
ĐẶNG THỊ QUỲNH ANH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHÂN NGÀNH CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT PHỤC VỤ CHO SỰ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
ĐẶNG THỊ QUỲNH ANH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHÂN NGÀNH CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT PHỤC VỤ CHO SỰ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. THÂN THỊ THU THỦY
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN NGÀNH KINH TẾ 1
1.1 Những vấn đề cơ bản về phân ngành kinh tế 1
1.1.1 Khái niệm phân ngành kinh tế 1
1..12 Sự cần thiết phải phân ngành kinh tế 1
1.1.3 Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân ngành kinh tế 2
1.1.4 Ý nghĩa của việc phân ngành trên thị trường chứng khoán 3
1.2 Một số tiêu chuẩn phân ngành trên thế giới 3
1.2.1 Tiêu chuẩn phân ngành ISIC 4
1.2.2 Tiêu chuẩn phân ngành NAICS 5
1.2.3 Tiêu chuẩn phân ngành GICS 6
1.2.4 Tiêu chuẩn phân ngành ICB 7
1.3 Tiêu chuẩn phân ngành kinh tế của Việt Nam 8
1.4 Giới thiệu chi tiết tiêu chuẩn phân ngành ICB 10
Kết luận chương 1 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN NGÀNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
24
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 24
2.2 Thực trạng phân ngành các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 28
2.2.1 Hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam 27
2.2.2 Thực trạng phân ngành các công ty niêm yết tại các CTCK Việt Nam 31
2.2.2.1. Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) 32
2.2.2.2 Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BSC) 34
2.2.2.3 Công ty cổ phần chứng khoán FPT (FPTS) 35
2.2.2.4. Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam (VIS) 38
2.2.2.5 Công ty chứng khoán VNDirect 39
2.2.2.6 Công ty Cổ phần chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSC) 40
2.2.2.7 Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBS) 41
2.3 Đánh giá thực trạng phân ngành các công ty niêm yết tại các CTCK Việt Nam 44
2.3.1 Kết quả đạt được của việc phân ngành tại các CTCK Việt Nam 44
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động phân ngành tại các CTCK Việt Nam 44
2.3.2.1 Chưa sử dụng thống nhất tiêu chuẩn phân ngành 45
2.3.2.2 Cách sắp xếp,phân loại các công ty niêm yết vào từng ngành còn nhiều bất cập 46
2.3.2.3 Chưa thống nhất phương pháp xác định các tỷ số bình quân ngành 46
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 47
2.3.3.1 Các công ty niêm yết chưa công bố đủ thông tin 47
2.3.3.2 Khó phân ngành đối với các công ty kinh doanh đa ngành 48
2.3.3.3 Chưa có tổ chức chuyên công bố thông tin chính thức 50
Kết luận chương 2 51
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHÂN NGÀNH CÁC CÔNG TY NIÊM
53
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1 Phương pháp xây dựng hệ thống phân ngành các công ty niêm yết 53
3.2 Đề xuất xây dựng hệ thống phân ngành các công ty niêm yết trên thị trường chứng
54
khoán Việt Nam
3.2.1 Ngành dầu khí 54
3.2.2 Ngành vật liệu cơ bản 55
3.2.3 Ngành công nghiệp 58
3.2.4 Ngành hàng tiêu dùng 66
3.2.5 Ngành y tế 70
3.2.6 Ngành dịch vụ tiêu dùng 71
3.2.7 Ngành viễn thông 73
3.2.8 Ngành tiện ích công cộng 73
3.2.9 Ngành tài chính 74
3.2.10 Ngành công nghệ thông tin 79
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phân ngành trên TTCK Việt Nam 82
3.3.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật về công khai hóa thông tin đối với các công
ty niêm yết 82
3.3.2 Cần phải có cơ quan quản lý nhà nước đưa ra hệ thống phân ngành chuẩn,
áp dụng thống nhất trên toàn bộ TTCK 84
3.3.3 Các CTCK cần áp dụng một tiêu chuẩn phân ngành thống nhất 85
3.3.4 Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa các DNNN, đặc biệt
là các doanh nghiệp đầu ngành. 85
Kết luận chương 3 88
Kết luận 89
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Xây dựng hệ thống phân ngành các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của tôi được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Thân Thị Thu Thủy. Luận văn là kết
quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần công
trình của bất cứ ai khác. Các số liệu trong luận văn do tác giả thu thập từ các nguồn
khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
TP HCM, ngày 26 tháng 07 năm 2010
Tác giả luận văn
Đặng Thị Quỳnh Anh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CK : Chứng khoán
CTCP : Công ty cổ phần.
CTCK : Công ty chứng khoán
HOSE : Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán.
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
TTCK : Thị trường chứng khoán.
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán.
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước.
UPCOM : Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm
yết
VN-Index : Chỉ số trung bình giá chứng khoán trên thị trường Việt Nam
bao gồm các cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM
HNX Index : Chỉ số trung bình giá chứng bao gồm các cổ phiếu niêm yết tại
SGDCK Hà Nội
ROA : Return on Assets - tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROE : Return on Equity - tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
EPS : Earning per share – thu nhập trên mỗi cổ phần
P/E : Price/Earning per share – chỉ số giá trên thu nhập mỗi cổ phần
P/B : Price/Book value – chỉ số giá trên giá trị sổ sách
Mã chứng khoán : Được viết tắt theo quy ước tại HOSE và HNX
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
Đồ thị
Đồ thị 2.1: Số lượng các CTCK trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 - 2009
Bảng biểu
Bảng 2.1: Số liệu cơ bản về TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 - 2009
Bảng 2.2: Cấu trúc phân ngành của BVSC
Bảng 2.3: Tổng hợp các công ty theo từng ngành của FPTS
Bảng 2.4: So sánh số liệu bình quân ngành vật liệu cơ bản
Bảng 3.1: Phân ngành các công ty ngành dầu khí
Bảng 3.2: Phân ngành các công ty ngành hóa chất
Bảng 3.3: Phân ngành các công ty ngành tài nguyên
Bảng 3.4: Phân ngành các công ty ngành vật liệu xây dựng
Bảng 3.5: Phân ngành các công ty - ngành xây dựng công nghiệp
Bảng 3.6: Phân ngành các công ty– ngành thiết bị điện & điện tử
Bảng 3.7: Phân ngành các công ty– ngành cơ khí
Bảng 3.8: Phân ngành các công ty - ngành vận tải
Bảng 3.9: Phân ngành các công ty – ngành dịch vụ công nghiệp
Bảng 3.10: Phân ngành các công ty – ngành ô tô và phụ tùng ô tô
Bảng 3.11: Phân ngành các công ty – ngành thực phẩm
Bảng 3.12: phân ngành các công ty – ngành đồ uống
Bảng 3.13: phân ngành các công ty - ngành sản xuất hàng tiêu dùng
Bảng 3.14: Phân ngành các công ty – ngành dược phẩm và công nghệ sinh học
Bảng 3.15: Phân ngành các công ty – ngành bán lẻ
Bảng 3.16: Phân ngành các công ty – ngành truyền thông
Bảng 3.17: Phân ngành các công ty – ngành du lịch & giải trí
Bảng 3.18: Phân ngành các công ty – ngành viễn thông
Bảng 3.19: Phân ngành các công ty – ngành tiện ích công cộng
Bảng 3.20: Phân ngành các công ty – ngành ngân hàng
Bảng 3.21: Phân ngành các công ty - ngành bảo hiểm
Bảng 3.22: Phân ngành các công ty – ngành bất động sản
Bảng 3.23: Phân ngành các công ty – ngành dịch vụ tài chính
Bảng 3.24: Phân ngành các công ty – quỹ đầu tư
Bảng 3.25: Phân ngành các công ty - ngành công nghệ thông tin
Bảng 3.26: Tổng hợp các ngành
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua gần 10 năm hoạt động với qui mô ngày
càng gia tăng về số lượng công ty niêm yết và giá trị vốn hóa thị trường. Từ 2 loại cổ
phiếu ban đầu vào tháng 7/2000 thì đến cuối năm 2009 toàn thị trường đã có 454 cổ
phiếu, 573 loại trái phiếu với tổng giá trị vốn hóa thị trường chiếm xấp xỉ 40% GDP.
Trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm nhưng TTCK ngày càng chứng tỏ vai trò là một
kênh huy động vốn trung dài hạn cho nền kinh tế. Nhờ có TTCK mà một lượng lớn
vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội được đầu tư vào các doanh
nghiệp.
Số lượng công ty niêm yết ngày càng gia tăng đã đem lại sự lựa chọn phong phú cho
nhà đầu tư khi tham gia thị trường. Tuy nhiên, đầu tư vào công ty nào, ngành nghề nào
để nhằm đạt được tỷ suất sinh lợi mong muốn trong bối cảnh nền kinh tế trong nước
đang chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu là vấn đề quan tâm của
các nhà đầu tư hiện nay.
Thông thường, việc phân tích để ra quyết định đầu tư được thực hiện theo thứ tự từ phân
tích vĩ mô nền kinh tế đến phân tích ngành và cuối cùng là phân tích công ty. Trong đó,
phân tích ngành giúp đưa ra định hướng đầu tư tùy thuộc vào bối cảnh của nền kinh tế từ
đó lựa chọn được công ty tốt nhất trong ngành đó. Tuy nhiên, tự bản thân các nhà đầu tư
kể cả các nhà đầu tư có tổ chức khó có thể tự thực hiện việc phân loại các công ty theo
ngành, tính toán các chỉ số bình quân ngành mà cần có sự trợ giúp từ các định chế tài
chính trên thị trường, đặc biệt là các công ty chứng khoán và các công ty tư vấn đầu tư
tài chính.