Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ có tính xã hội xâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội. Hiện nay, môi trường là một trong những vấn đề đang được các cấp, các ngành trên thế giới quan tâm vì rằng sau những thành tựu đáng kể về kinh tế thì hậu quả để lại cho môi trường là một con số rất lớn về những tác động và hậu quả do con người gây ra cho môi trường, các nước đã có những quan tâm và đầu tư thích đáng cho vấn đề môi trường, và khoa học hiện đại cũng góp phần không nhỏ trong việc tìm kiếm và thực thi những giải pháp cho vần đề môi trường. Tuy nhiên cho đến nay sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ vẫn chưa hứa hẹn các giải pháp hữu hiệu cho vấn đề môi trường mà chỉ góp phần hạn chế tối thiểu tốc độ phá hủy môi trường.
Môi trường ô nhiễm là vấn đề thời sự đang rất nóng hổi trên các diễn đàn thông tin đại chúng khi gần đây chúng ta phát hiện ra hàng loạt vụ gây ô nhiễm môi trường của một số doanh nghiệp. Người tiêu dùng ngày nay không chỉ muốn sử dụng hàng hóa có chất lượng tốt mà còn phải thân thiện với môi trường. Do đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì không thể đặt vấn đề môi trường ra ngoài chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo điều này các doanh nghiệp cần làm những gì để có thể quản lý, giảm thiểu tác động lên môi trường của mình. Đó là lý do sự ra đời của tiêu chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT), và đây là công cụ giúp doanh nghiệp sử dụng để chủ động phòng ngừa ô nhiễm môi trường thay vì đối phó thụ động thực hiện các yêu cầu pháp lý liên quan. Thông qua việc xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn TCVN ISO 14001, doanh nghiệp có thể nâng cao giá trị hình ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng và vượt qua những rào cản kỹ thuật khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Đứng trước thực tế đó, Công ty TNHH Công Nghệ Ức Thái là một trong những công ty hoạt động về ngành cáp điện và là công ty có vốn đầu tư nước ngoài, nên việc làm sao tạo thương hiệu và sản phẩm của mình xâm nhập vào thị trường trong nước và quốc tế là điều rất cần thiết. Việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 là điều nên làm, điều này giúp cho công ty nâng cao hình ảnh của mình trong hoạt động bảo vệ môi trường với các bạn hàng thương mại và người tiêu dùng, giúp giảm giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận do kiểm soát quá trình sản xuất. Ngoài ra nó còn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, ngăn chặn sự cạn kiệt tài nguyên và đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam, vấn đề ISO 14001 còn khá mới mẻ và muốn áp dụng thì phải gặp khá nhiều khó khăn đòi hỏi nhiều đầu tư về tiền bạc cũng như nhân lực được đào tạo chính quy về môi trường. Hiện nay trong ngành cáp điện có rất ít công ty đạt TCVN ISO 14001 như cáp Cadivi, Cáp điện Sacom, . Chiếm khoảng 14% tổng số doanh nghiệp lớn nhỏ đang hoạt động về lĩnh vực cáp điện trong nước. Trong tương lai công ty TNHH Công nghệ Cao Ức Thái sẽ xem xét và áp dụng ISO 14001 vì đây là nhà máy được đánh giá là tương đối lớn về nguồn vốn cũng như kỹ thuật hiện đại hơn cùng với lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, trước khi triển khai áp dụng chính thức, cần phải có những đánh giá cụ thể về khả năng áp dụng của công ty theo các yêu cầu trong điều khoản của HTQLMT ISO 14001 và những đề xuất bước đầu nhằm giúp nhà quản lý và hoạch định chiến lược của công ty có những quyết định phù hợp.
133 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3042 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn TCVN ISO 14001:2010 Cho Công ty TNHH Công nghệ Cao Ức Thái, khu công nghiệpLong Thành, Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ có tính xã hội xâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội. Hiện nay, môi trường là một trong những vấn đề đang được các cấp, các ngành trên thế giới quan tâm vì rằng sau những thành tựu đáng kể về kinh tế thì hậu quả để lại cho môi trường là một con số rất lớn về những tác động và hậu quả do con người gây ra cho môi trường, các nước đã có những quan tâm và đầu tư thích đáng cho vấn đề môi trường, và khoa học hiện đại cũng góp phần không nhỏ trong việc tìm kiếm và thực thi những giải pháp cho vần đề môi trường. Tuy nhiên cho đến nay sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ vẫn chưa hứa hẹn các giải pháp hữu hiệu cho vấn đề môi trường mà chỉ góp phần hạn chế tối thiểu tốc độ phá hủy môi trường.
Môi trường ô nhiễm là vấn đề thời sự đang rất nóng hổi trên các diễn đàn thông tin đại chúng khi gần đây chúng ta phát hiện ra hàng loạt vụ gây ô nhiễm môi trường của một số doanh nghiệp. Người tiêu dùng ngày nay không chỉ muốn sử dụng hàng hóa có chất lượng tốt mà còn phải thân thiện với môi trường. Do đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì không thể đặt vấn đề môi trường ra ngoài chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo điều này các doanh nghiệp cần làm những gì để có thể quản lý, giảm thiểu tác động lên môi trường của mình. Đó là lý do sự ra đời của tiêu chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT), và đây là công cụ giúp doanh nghiệp sử dụng để chủ động phòng ngừa ô nhiễm môi trường thay vì đối phó thụ động thực hiện các yêu cầu pháp lý liên quan. Thông qua việc xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn TCVN ISO 14001, doanh nghiệp có thể nâng cao giá trị hình ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng và vượt qua những rào cản kỹ thuật khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Đứng trước thực tế đó, Công ty TNHH Công Nghệ Ức Thái là một trong những công ty hoạt động về ngành cáp điện và là công ty có vốn đầu tư nước ngoài, nên việc làm sao tạo thương hiệu và sản phẩm của mình xâm nhập vào thị trường trong nước và quốc tế là điều rất cần thiết. Việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 là điều nên làm, điều này giúp cho công ty nâng cao hình ảnh của mình trong hoạt động bảo vệ môi trường với các bạn hàng thương mại và người tiêu dùng, giúp giảm giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận do kiểm soát quá trình sản xuất. Ngoài ra nó còn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, ngăn chặn sự cạn kiệt tài nguyên và đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam, vấn đề ISO 14001 còn khá mới mẻ và muốn áp dụng thì phải gặp khá nhiều khó khăn đòi hỏi nhiều đầu tư về tiền bạc cũng như nhân lực được đào tạo chính quy về môi trường. Hiện nay trong ngành cáp điện có rất ít công ty đạt TCVN ISO 14001 như cáp Cadivi, Cáp điện Sacom,…. Chiếm khoảng 14% tổng số doanh nghiệp lớn nhỏ đang hoạt động về lĩnh vực cáp điện trong nước. Trong tương lai công ty TNHH Công nghệ Cao Ức Thái sẽ xem xét và áp dụng ISO 14001 vì đây là nhà máy được đánh giá là tương đối lớn về nguồn vốn cũng như kỹ thuật hiện đại hơn cùng với lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, trước khi triển khai áp dụng chính thức, cần phải có những đánh giá cụ thể về khả năng áp dụng của công ty theo các yêu cầu trong điều khoản của HTQLMT ISO 14001 và những đề xuất bước đầu nhằm giúp nhà quản lý và hoạch định chiến lược của công ty có những quyết định phù hợp.
Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Hỗ trợ Công ty xây dựng một HTQLMT toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm bảo vệ môi trường, kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm do các hoạt động sản xuất và dịch vụ.
Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này, em tập trung vào giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
Phân tích và đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2010 vào quản lý môi trường tại Công ty TNHH Công Nghệ Ức T hái.
Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2010 cho Công ty TNHH Công Nghệ Ức Thái.
Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý môi trường tại Công ty TNHH Công Nghệ Ức Thái sử dụng TCVN ISO 14001:2010. Để đơn giản, toàn bộ luận văn thống nhất sử dụng ISO 14001.
Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
Nghiên cứu tiến trình áp dụng ISO 14001 trong việc xây dựng HTQLMT tại doanh nghiệp.
Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình triển khai áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2010.
Đánh giá hoạt động kinh doanh, sản xuất và các vấn đề môi trường phát sinh tại doanh nghiệp.
Đánh giá hiện trạng môi trường và xem xét những bất cập trong công tác quản lý môi trường tại Công ty TNHH Công nghệ Cao Ức Thái, từ đó đánh giá khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường tại Công ty.
Tiến hành xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2010 dựa trên tình hình thực tế tại Công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Xác định các khía cạnh môi trường
Khung nghiên cứu
Khảo sát hiện trạng môi trường và quản lý môi trường tại Công ty
Đánh giá khả năng áp dụng
- Dựa trên phát phiếu điều tra nhằm đánh giá cam kết của lãnh đạo cao nhất, nguồn lực hiện có, nhận thức về môi trường và HTQLMT.
- So sánh sự đáp ứng của Công ty đến TCVN ISO 14001:2010
Các yêu cầu của HTQLMT ISO 14001
- Chính sách môi trường (CSMT)
- Lập kế hoạch
- Thực hiện và điều hành
- Kiểm tra
- Xem xét của lãnh đạo
Khảo sát hiện trạng môi trường trong từng phân xưởng, từng khía cạnh môi trường
Xem xét công tác quản lý môi trường hiện tại của công ty
Xây dựng HTQLMT về
- Các CSMT
- Việc thực hiện các mục tiêu đề ra
- Điều hành, kiểm tra
Hình 1.1- Sơ đồ nghiên cứu
Giải thích:
Để xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001, trước hết cần khảo sát các vấn đề liên quan đến môi trường như nước sử dụng, nhiên liệu, năng lượng, các chất thải, phát thải nhiệt,… và hiện trạng quản lý môi trường tại Công ty đã có và đang áp dụng (như nước thải, chất thải rắn, sự cố,…). Kết hợp với việc so sánh về những đáp ứng của Công ty so với yêu cầu của các điều khoản trong tiêu chuẩn đề đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2010. Dựa vào các hoạt động của các bộ phận để xác định các KCMT có ý nghĩa và tiến hành xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại Công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp tham khảo tài liệu về tiêu chuẩn ISO 14001:2010, các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
Thu thập thông tin từ sách, báo, thư viện, internet
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu có sẵn từ công ty và các chuyên ngành có liên quan
Phương pháp đánh giá nhanh hiện trạng môi trường
Phương pháp khảo sát thực tế
Quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra trong xương sản xuất
Phỏng vấn cán bộ, công nhân viên trong phân xưởng các vấn đề liên quan đến môi trường.
Phương pháp phân tích – so sánh
Các kết quả khảo sát – điều tra về hiện trạng môi trường được phân tích, so sánh dựa vào các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001. Từ đó, đưa ra hướng dẫn áp dụng và xây dựng mô hình HTQLMT cho Công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH Công nghệ Ức Thái, tọa lạc tại KCN Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Do hiện tại Công ty chưa áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 nên trong quá trình thực hiện khóa luận thì các vấn đề nghiên cứu như: tình trạng ô nhiễm, giải pháp kiểm soát ô nhiễm đã thực hiện và những giải pháp tiếp theo được đề xuất trong khóa luận nhằm đánh giá, giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường tại Công ty TNHH Công Nghệ Ức Thái được xây dựng trên quan điểm ISO 14001.
Kết cấu của đồ án
Kết cấu của đồ án gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Mở đầu
Bao gồm phần đặt vấn đề, đưa ra mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Giới thiệu ISO và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001, nêu các hiện trạng áp dụng HTQLMT trong nước và thế giới, những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng ISO 14001, các quy trình khi thực hiện ISO 14001.
Chương 3: Hiện trạng sản xuất và quản lý môi trường tại Công ty TNHH Công nghệ Cao Ức Thái.
Trình bày hiện trạng sản xuất, hiện trạng quản lý môi trường trong công ty, các biện pháp giảm thiểu mà công ty đã áp dụng, phân tích sự tương đương giữa 2 tiêu chuẩn quản lý chất lượng và tiêu chuẩn quản lý môi trường.
Chương 4: Đánh giá khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 cho Công ty TNHH Công nghệ Cao Ức Thái.
Khảo sát năng lực quản lý môi trường của công ty, khả năng áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2010, khảo sát và đánh giá khả năng đáp ứng của công ty đối với các tiêu chuẩn ISO 14001, từ đó xây dựng các khía cạnh môi trường có ý nghĩa.
Chương 5: Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2010 tại Công ty TNHH Công nghệ Cao Ức Thái.
Sau khi xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa, trong chương này sẽ tiến hành xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2010 cho công ty Cao Ức Thái
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001
2.1. Tổng quan về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
2.1.1.Giới thiệu ISO
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International Organization for Standarddization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngày 23/02/1947 nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Gevena (Thụy Sĩ) và là một tổ chức Quốc tế chuyên ngành có các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia của 111 nước
Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên toàn cầu trở nên dễ dàng, tiện dụng hơn và đạt được hiệu quả. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện.
2.1.2. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
Tiêu chuẩn ISO 14001 là những chứng nhận đầu tiên trong HTQLMT. Tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện và được triển khai bởi Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO).
Tiêu chuẩn ISO 14001 nhắm tới khả năng có thể áp dụng được cho tất cả các loại hình tổ chức và để thích nghi với các điều kiện về địa lý, văn hóa và xã hội khác nhau. Mục tiêu chung của cả tiêu chuẩn ISO 14001 và các loại tiêu chuẩn khác trong tập hợp bộ tiêu chuẩn ISO 14001 là nhằm bảo vệ môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm trong sự hòa hợp với những nhu cầu kinh tế xã hội.
Tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có mặt tại 138 quốc gia và vùng lãnh thổ và đã có trên 140.000 doanh nghiệp/ tổ chức được chứng nhận.
Tiêu chuẩn ISO 14001 đã được Việt Nam chấp thuận trở thành tiêu chuẩn quốc gia có tên hiệu TCVN 14001:2005 – Hệ thống quản lý môi trường – các yêu cầu (tương đương tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001:2004)
Tiêu chuẩn ISO 14001 được áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức không phân biệt quy mô, loại hình hoạt động hay sản phẩm.
2.1.3. Mô hình ISO 14001
Xem xét của lãnh đạo
Chính sách môi trường
Bắt đầu
KIỂM TRA
Giám sát và đo lường
Đánh giá sự tuân thủ
Sự không phù hợp, hành động khắc phục và phòng ngừa
Kiểm soát hồ sơ
KẾ HOẠCH
Khía cạnh môi trường
Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình môi trường
THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH
Cơ cấu, trách nhiệm và quyền hạn
Năng lực, đào tạo và nhận thức
Thông tin liên lạc
Hệ thống tài liệu
Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát điều hành
Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ừng tình hình
CẢI TIẾN LIÊN TỤC
Hình 2.1. Mô hình ISO 14001
2.2. Vai trò của HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
HTQLMT là một phần của hệ thống quản lý chung của tổ chức có đề cập đến các KCMT phát sinh từ hoạt động của tổ chức đó.
HTQLMT giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu trong công tác bảo vệ môi trường và tiến đến cải tiến liên tục hệ thống.
Hệ thống quản lý môi trường – ISO 14001 là hệ thống gồm:
Áp dụng cho mọi loại hình sản phẩm.
Việc thực hiện là tự nguyện.
Sự thành công của hệ thống phụ thuộc vào sử cam kết của mọi bộ phận, cá nhân liên quan.
Trợ giúp cho bảo vệ môi trường và phòng ngừa ô nhiễm.
Thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến một HTQLMT.
Luôn đảm bảo mọi hoạt động phù hợp với chính sách môi trường đã công bố.
Chứng minh sự phù hợp đó cho tổ chức khác.
HTQLMT của tổ chức được chứng nhận là phù hợp bởi một tổ chức bên ngoài cấp.
Tự xác định và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này.
2.3. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam
Một số chính sách nhà nước liên quan đến việc áp dụng ISO 14001
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng” (Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg).
Quyết định nay liên quan đến mục 4.3.2 Các yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu khác của TCVN ISO 14001.
(Phụ lục 6 đính kèm:”Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong giai đoạn 2003 – 2005).
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 về việc phê duyệt chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Quyết định liên quan đến mục 4.3.4 Chương trình quản lý môi trường của TCVN ISO 14001
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ 26/2007/CT-TTg ngày 26/11/2007 về việc theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chi tiêu kế hoạch về tài nguyên – môi trường và phát triển bền vững.
Chỉ thị liên quan đến đến mục 4.3 Lập kế hoạch của TCVN ISO 14001
UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 3746/QĐ – UBND Quy định hỗ trợ doanh nghiệp, bệnh viện, cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành phố Hà Nội dung áp dụng hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT) theo tiêu chuẩn ISO 14001 nhằm thúc đẩy việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000.
Quyết định liên quan đến mục 4.2 Chính sách môi trường và mục 4.4.1 Cơ cấu và trách nhiệm của TCVN ISO 14001
2.4. Hiện trạng áp dụng HTQLMT ISO 14001
2.4.1. Hiện trạng áp dụng trên thế giới
Đi cùng sự phát triển của xã hội đó là việc ra đời của nhiều loại hình doanh nghiệp, tổ chức mà khi đi vào hoạt động đều gây nên những tác động môi trường với những mức độ ảnh hưởng khác nhau, vấn đề là các doanh nghiệp với các quy mô khác nhau đó cần làm những gì để có thể quản lý, giảm thiểu tác động lên môi trường của mình. Đó là lý do sự ra dời của tiêu chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản lý môi trường. Ra đời lần đầu vào năm 1996, Tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có mặt tại 138 quốc gia và vùng lãnh thổ và đã có trên 140.000 doanh nghiệp/tổ chức được chứng nhận.
Theo bản đồ (hình 2.2), tính theo các năm từ năm 2000 đến 2009 thì tỷ lệ các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn ISO ngày càng cao và đang trên đà phát triển. Như vậy có thể thấy trên thế giới, các nước hiện đang áp dụng tiêu chuẩn ISO cho các doanh nghiệp, công ty đang hoạt động trong nước.
Tính đến cuối tháng 12 năm 2009 đã có ít nhất 223.149 chứng chỉ tiêu chuẩn ISO 14001:2004 được cấp ở 159 quốc gia và nền kinh tế, mức tăng trưởng gần như tương tự trong năm 2008 với 34.334 chứng chỉ tiêu chuẩn năm 2009 so với 34.242 chứng chỉ tiêu chuẩn được cấp trong năm 2008. Mức chứng chỉ tiêu chuẩn trước đó đạt 188.815 chứng chỉ trên 155 quốc gia và nền kinh tế. Hình 2.3 thể hiện số lượng các chứng chỉ ISO 14001 của 10 quốc gia áp dụng nhiều nhất.
Hình 2.2- Bản đồ số lượng chứng chỉ ISO 14001 được cấp trên thế giới qua các giai đoạn
Hình 2.3. Bản đồ thể hiện Top10 quốc gia áp dụng ISO 14001 trên thế giới
Xét về các quốc gia trên thế giới thì tỷ lệ nước áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 14001 là nước Nhật sau đó đến Trung Quốc. Từ thực tế này cho thấy nước Nhật là nước có sự quan tâm rất lớn đến môi trường.
2.4.2. Hiện trạng áp dụng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ISO được cấp lần đầu tiên vào năm 1998 (2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời), và từ đó đến nay số lượng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên. Cụ thể qua biểu đồ sau:
Hình 2.4- Số doanh nghiệp Việt Nam được cấp chứng nhận từ năm 1999 – 2009
Nguồn:
Thời gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là công ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là Nhật Bản. Điều này cũng dễ hiểu vì Nhật Bản luôn là nước đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001. Mặt khác Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện có rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến một số tập đoàn lớn như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha…. Hầu hết công ty mẹ của các tổ chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty con tại các quốc gia đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các doanh nghiệp này đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam.
Hiện trạng các ngành nghề đạt chứng nhận ISO tại Việt Nam
Chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều tổ chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng, trong đó các ngành nghề như Chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải khát…), Điện tử, Hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vât), Vật liệu xây dựng, Du lịch – Khách sạn đang chiếm tỷ lệ lớn.
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé. Điều này cho thấy tại Việt Nam, các doanh nghiệp/ tổ chức vẫn chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường.
Một số tổ chức chứng nhận ISO 14001 tại Việt Nam
QUACERT – Việt Nam
BVQI - Anh
SGS – Thụy Điển
DNV – Na Uy
TUV Nord – Đức
QMS - Úc
GLOBAL - Anh
Chi phí cho dịch vụ tư vấn và chứng nhận sẽ phụ thuộc vào quy mô, địa điểm của tổ chức, việc xác định giá chính xác sẽ thông qua hoạt động khảo sát tổ chức. Tuy nhiên chi phí đào tạo và tư vấn khoảng từ 2500USD – 5000USD, phí chứng nhận 2500USD – 4000USD. (Theo
Xu thế phát triển
Sau 10 năm kể từ khi tiêu chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản lý môi trường được triển khai áp dụng tại Việt Nam, mặc dù việc áp dụng chưa thực sự tương ứng với các vấn đề môi trường diễn biến ngày càng phức tạp, tuy nhiên chúng ta cũng đã có thể nhận thấy sự quan tâm tới bảo vệ môi trường đang có những dấu hiệu tích cực. Tiêu chuẩn ISO 14001 cũng đã thể hiện dược nhựng ưu điểm của mình trong việc thiết lập và đưa ra những nguyên tắc trong quản lý môi trường của một tổ chức.
2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam
2.6.1. Thuận lợi
2.6.1.1. Về mặt thị trường
Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp với khách hàng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi trường
Phát triển bền vừng nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng đồng xung quanh.
2.6.1.2. Về mặt kinh tế
Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào.
Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng.
Giảm thiểu hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý.
Tái sử dụng các nguồn lực/ tài nguyên.
Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường.
Giảm thiểu chi phí đóng thếu môi trường
Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ nhờ sức khỏe được đảm bảo trong môi trường làm việc an toàn.
Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề nghiệp.
Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro hoặc tai nạn xảy ra.
2.6.1.3.Về mặt quản lý rủi ro
Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra.
Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm.
Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường
2.6.1.4.Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận
Được sử đảm bảo của bên thứ ba.
Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại.
Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
2.6.1.5.Luật pháp về môi trường chặt chẽ hơn
Tháng 12/2005, Quốc hội của nước Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường và ngày 01/07/2006 thì luật chính thức được ban h