Nhân loại đang bước vào những năm đầu tiên của thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, thế kỷ của xã hội thông tin, thế kỷ của toàn cầu hóa. Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Trước sự phát triển như vũ bão của kinh tế và khoa học công nghệ, ngành giáo dục cần phải đào tạo đội ngũ con người mang tầm vóc thời đại mới, đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong hiện tại và trong cả tương lai.
106 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng và sử dụng wibsite dạy học chương “động lực học chất điểm” lớp 10 trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________________
TRẦN ANH QUÂN
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WIBSITE DẠY
HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT
ĐIỂM” LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ CÔNG TRIÊM
Thành Phố Hồ Chí Minh - 2008
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT : Bài tập
CH : Câu hỏi
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐC : Đối chứng
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HĐNT : Hoạt động nhận thức
MVT : Máy vi tính
PPDH : Phương pháp dạy học
PPDHTC : Phương pháp dạy học tích cực
PTDH : Phương tiện dạy học
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
TNSP : Thực nghiệm sư phạm
TN : Thực nghiệm
TKT : Tự kiểm tra
VL : Vật lí
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào những năm đầu tiên của thế kỷ 21, thế kỷ
của nền kinh tế tri thức, thế kỷ của xã hội thông tin, thế kỷ của toàn cầu hóa.
Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Trước sự phát triển
như vũ bão của kinh tế và khoa học công nghệ, ngành giáo dục cần phải đào
tạo đội ngũ con người mang tầm vóc thời đại mới, đáp ứng được nhu cầu của
xã hội trong hiện tại và trong cả tương lai.
Đảng ta khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chính giáo dục
nước nhà sẽ đào tạo nên thế hệ tương lai có đủ tài trí để họ có thể trở thành
những người làm chủ của đất nước, đưa đất nước ngày càng phát triển. Nghị
quyết BCH Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam lần 2, khóa VIII đã xác
định rõ nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục:
“Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
con người và thế hệ gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa
của dân tộc, có năng lực tiếp thu văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng dân
tộc và con người Việt nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tổ chức kỹ luật, có sức
khỏe là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng, vừa
chuyên”.
Trước những đòi hỏi của sự phát triển đất nước và thực trạng của nền
giáo dục nước nhà, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số
15/1999 CT- BGD và ĐT về đổi mới PPDH trong các trường sư phạm. Chỉ
thị nêu rõ:
“Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập trong các trường sư phạm
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và
năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh, sinh viên. Nhà giáo giữ vai trò
chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, định hướng quá trình dạy học, còn
người học giữ vai trò chủ động trong quá trình học tập và tham gia nghiên
cứu khoa học”.
Thực tế trong những năm qua, các cấp quản lí giáo dục, đội ngũ giáo
viên đã có những nổ lực để cải tiến, đổi mới PPDH. Tuy nhiên, thực tiễn dạy
học ở các trường THPT cho thấy: dạy học ở bậc THPT vẫn còn mang nặng
tính truyền thụ hệ thống tri thức, ít chú ý đến việc rèn luyện tính tích cực, độc
lập, sáng tạo, khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. Do đó, thực tiễn
đang đặt ra yêu cầu sự đổi mới PPDH ở trường THPT như là một yêu cầu cấp
thiết, không thể chậm trễ được.
Trong những năm gần đây, Công nghệ thông tin, mà trước hết là
Internet có vai trò rất quan trọng trong việc đổi mới PPDH ở trường phổ
thông.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây
dựng và sử dụng Website dạy học chương động lực học chất điểm,Vật lí
10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế và sử dụng Website dạy học chương động lực học
chất điểm Vật lí 10 nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh và
góp phần nâng cao chất lượng học tập vật lí ở trường THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu được thiết kế và sử dụng hợp lí website vào trong dạy học vật lí
thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong học tập, nâng cao
chất lựơng giảng dạy ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học vật lí nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh.
4.2. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng Website
trong dạy học.
4.3. Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa vật lí 10 và đặc
điểm hình thành kiến thức của chương động lực học chất điểm.
4.4. Thiết kế Website dạy học chương động lực học chất điểm.
4.5. Xây dựng tiến trình dạy học cho từng bài cụ thể .
4.6. Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá tính hiệu quả của
đề tài nghiên cứu.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Lí luận và thực tiễn dạy học vật lí ở trường THPT.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Sử dụng website vào dạy học chương “Động lực học chất điểm” của
chương trình vật lí 10 tại các trường THPT thuộc tỉnh Đồng nai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Nghiên cứu lí thuyết
Văn kiện của Đảng, các nghị định thông tư chỉ thị của BGD & ĐT
về phương pháp đổi mới giáo dục.
Tài liệu giáo dục học, tâm lí học, lí luận dạy học và phương pháp
dạy học vật lí
Nghiên cứu các tài liệu viết về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học vật lí.
Nghiên cứu tài liệu các phần mềm hỗ trợ thiết kế website.
Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên
và các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu.
7.2. Phương pháp điều tra quan sát
Tìm hiểu việc dạy và học thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên
và học sinh ở các trường THPT để nắm bắt thực trạng của việc sử
dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Xây dựng các mẫu phiếu điều tra để có cơ sở cho việc cần đổi mới
phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin sao cho phù hợp.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT có đối chứng
để kiểm tra tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả thực
nghiệm sư phạm và kiểm định giả thiết thống kê về sự khác biệt trong kết
quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng website dạy học
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Chương 2: Thiết kế và sử dụng website vào dạy học chương “Động lực
học chất điểm”.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Phần kết luận
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE DẠY HỌC NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT
ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
1.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học vật lí theo định hướng tích cực hóa
hoạt động nhận thức của học sinh
1.1.1. Bản chất của quá trình dạy và học
1.1.1.1. Bản chất của quá trình học
Theo quan điểm tâm lí học thì học tập là quá trình hình thành và phát
triển của các dạng thức hành động xác định, là sự thích ứng của chủ thể với
tình huống, thông qua sự đồng hóa và sự điều tiết. Hoạt động của chủ thể tồn
tại tương ứng với động cơ thúc đẩy hoạt động đó. [ 22, tr.28]
1.1.1.2. Bản chất của quá trình dạy
Nếu học là hành động của học sinh xây dựng kiến thức cho bản thân
mình và vận dụng kiến thức của mình thì dạy học là dạy hành động (hành
động chiếm lĩnh tri thức và hành động vận dụng tri thức) và do đó trong dạy
học người dạy cần tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích ứng của
học sinh để qua đó học sinh chiếm lĩnh đươc tri thức đồng thời phát triển trí
tuệ và nhân cách toàn diện của mình. [ 22, tr.30]
1.1.1.3. Mối liên hệ hoạt động dạy và hoạt động học
Quá trình dạy học là quá trình thống nhất bao gồm quá trình dạy và
quá trình học, là hệ thống tác động lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh.
Trong hệ thống đó, mỗi chủ thể tác động lẫn nhau có chức năng và vai trò
của mình. Dạy là hoạt động tổ chức, hướng dẫn và định hướng hoạt động học
theo mục tiêu dạy học. Học là những hoạt động chủ động của học sinh tìm
kiếm kiến thức dưới sự tổ chức, định hướng và giúp đỡ của giáo viên.
1.1.2.Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học VL
1.1.2.1. Tính tích cực
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua sự huy động ở mức độ cao của chức năng tâm lí nhằm giải quyết
vấn đề học tập - nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương
tiện, vừa là điều kiện để đạt được mục đích vừa là kết quả của hoạt động. Nó
là phẩm chất hoạt động của cá nhân.
Tính tích cực của nhận thức - học tập đối với học sinh đòi hỏi phải có
những nhân tố, tính lựa chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức; đề ra cho
mình mục đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng, cải
tạo đối tượng trong hoạt động sau này nhằm giải quyết vấn đề. Hoạt động mà
thiếu những nhân tố đó thì chỉ có thể nói đó là sự thể hiện trạng thái hành
động nhất định của con người mà không thể nói là tính tích cực của nhận
thức. Chẳng hạn, học sinh có thể theo yêu cầu của giáo viên, họ đọc sách,
nhìn lên bảng và chuyển tất cả những cái gì nhìn thấy trên bảng vào vở,
nhưng với cái đó họ không nhận biết được gì cả, vì họ không thể hiện thái độ
cải tạo đối với điều đó, họ không có ý định suy ngẫm mối liên hệ điều thấy
được, nghe được với điều họ đã biết và tìm ra những dấu hiệu mới sau này.
Hiện tượng tính tích cực và trạng thái hành động về bề ngoài có thể giống
nhau, nhưng khác nhau về bản chất. Tính tích cực khi được thể hiện trong
hoạt động cải tạo, đòi hỏi phải thay đổi mà trước tiên là trong ý thức của chủ
thể hành động. Còn trạng thái hành động không đòi hỏi một sự cải tạo như
vậy.
Tùy theo việc huy động chủ yếu những chức năng tâm lí nào mà mức
độ huy động những chức năng tâm lí đó mà người ta phân ra ba loại tích cực:
- Tích tích cực tái hiện: chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện.
- Tính tích cực tìm tòi: được đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán,
tìm tòi tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khát khao hiểu biết,
hứng thú học tập. Tính tích cực đó không bị hạn chế trong khuôn khổ những
yêu cầu của giáo viên trong giờ học.
- Tích tích cực sáng tạo: là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó đặc
trưng bằng sự khẳng định con đường riêng của mình, không giống với con
đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hóa, để đạt được mục
đích [ 1]
1.1.2.2. Những biểu hiện của tính tích cực
Trong quá trình học tập, tính tích cực được biểu hiện thông qua:
- Sự hứng thú trong học tập, sự sẵn sàng của tư duy,
- Sự tự giác, chủ động, hăng hái tham gia các nhiệm vụ học tập,
- Sự sáng tạo trong tiếp thu và vận dụng kiến thức,
- Quyết tâm vượt khó trong quá trình học tập.
1.1.2.3. Mục đích của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh
Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động của người thầy nhằm
chuyển vị trí người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri
thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
1.1.3. Đặc trưng của các PPDHTC [ 5 ]
1.1.3.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động,
sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập
của HS
Trong phương pháp tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động
“dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó HS tự lực khám phá
những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những
tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống
thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết
vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng
mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập
theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này, GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành
động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
1.1.3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng
lực tự học của HS
Các phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp
học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà
còn là một mục tiêu dạy học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là dạy phương pháp tự học. Nếu
rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta
nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nổ lực tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển
tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp
mà tự học ngay trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
1.1.3.3. Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể
đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự
phân hóa về cường độ, mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là
khi bài học đươc thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập.
Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa ngày càng
lớn.Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ
đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng tự
học của mỗi HS.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trương giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, hoặc cả lớp. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động
hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả
học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu
cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt
động theo nhóm nhỏ sẽ không có hiện tượng ỷ lại; tính cách, năng lực của
mỗi thành viên được bộc lộ, được uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ
chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học
đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong
lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc
gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành mục tiêu giáo dục mà nhà
trường phải chuẩn bị cho HS.
Chuyển từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không
còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người
thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để
học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp HS hoạt động
là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV đã
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới
có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên,
cố vấn, dẫn dắt, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi
nổi của HS. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm
lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi
diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
1.1.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh
giá
Hoạt động đánh giá đa dạng: đánh giá chính thức và không chính thức;
đánh giá bằng định tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ
thái độ, tình cảm; đánh giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và định
hướng phát triển các mối quan hệ xã hội.
1.1.3.5. Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế
Phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả
năng của HS, tối ưu các điều kiện hiện có. Sử dụng các PTDH, thiết bị dạy
học hiện đại khi có điều kiện.
1.1.3.6. Đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tâp cho HS, đạt hiệu
quả cao
Tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tăng khả năng tự học; tăng tính
tự tin; tăng khả năng hợp tác trong học tập và làm việc; tăng cơ hội được
đánh giá; chất lượng, hiệu quả dạy học cao.
1.1.4. Một số PPDHTC [ 5 ]
Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH
truyền thống. Trong hệ thống các PPDH quen thuộc được đào tạo trong các
trường sư phạm nước ta từ mấy thập kỉ gần đây cũng đã có nhiều phương
pháp tích cực. Các sách lí luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt hoạt động nhận
thức, thì phương pháp thực hành là “tích cực” hơn phương pháp trực quan,
phương pháp trực quan thì sinh động hơn phương pháp thuyết trình.
Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần phát triển phương pháp
thực hành, phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên
cứu phát hiện, nhất là khi dạy các môn khoa học thực nghiệm.
Đổi mới PPDH cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ
thống PPDH đã quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số PPDH
mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta để giáo dục từng
bước tiến lên vững chắc.
Môi trường học tập mới khuyến khích hình thành thói quen tự học và
tự đánh giá của HS, thói quen học cả đời.
Theo hướng nói trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp
dưới đây.
1.1.4.1. Dạy học vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi
để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh
hội được nội dung bài học.
Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích - minh họa và vấn
đáp tìm tòi.
1.1.4.2. Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh
tranh gay gắt, thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn là một năng lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì
vậy, tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt và giải quyết những vấn đề gặp phải
trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ
có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục. Trong
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa
nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng
tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp
thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh. Dạy và học phát hiện, giải
quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH, nó đòi hỏi cải tạo nội
dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan hệ thống nhất
với PPDH.
1.1.4.3. Dạy và học học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số GV. PPDH hợp tác
giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản
thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang
nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra,
thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn
nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi
thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia,
nó như một phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng HS
với sự việc chung của cả lớp.Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS
phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng
lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh
hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chứ