Môi trường có tầm quan trọng ñặc biệt ñối với ñời sống của con người, sinh
vật; ñối với sựphát triển kinh tế, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc và toàn
nhân loại. Giữcho môi trường trong lành luôn là mối quan tâm toàn cầu. Vì môi
trường có trong sạch, lành mạnh thì mới ñảm bảo ñược ñiều kiện sống của con
người, ñảm bảo ñược sựphát triển của xã hội. Thếnhưng sựtác ñộng ngày càng
nhiều của con người ñã gây ra những tác ñộng xấu ñến môi trường. Trong số ñó, ô
nhiễm môi trường là vấn ñềnóng bỏng ñang ngày càng diễn tiến theo chiều hướng
xấu làm nảy sinh những nguy cơhủy hoại nghiêm trọng cho môi trường. Thếnhưng
những tác ñộng theo chiều hướng xấu ấy, một phần là do ý thức và nhận thức của
con người vềbảo vệmôi trường còn quá thấp kém. ðểkhắc phục tình trạng này,
bên cạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức vềbảo vệmôi trường, ởViệt Nam,
Nhà nước ta ñã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật ñể ñiều chỉnh những
hành vi của con người sao cho phù hợp với truyền thống ñạo ñức, văn hóa xã hội,
thuần phong mỹtục và xu hướng phát triển chung của thếgiới. Và pháp luật vềbảo
vệmôi trường, trong ñó có những quy ñịnh vềxửphạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệmôi trường là cánh tay ñắc lực ñể ñiều chỉnh hành vi của con người
trong vấn ñềbảo vệmôi trường - là công cụquản lý môi trường hiệu quả, mang tính
răn ñe, giáo dục và thuyết phục cao
55 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 4930 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðề tài Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
GVHD: ThS Kim Oanh Na 1
SVTH: Trần Ngọc Hân
LỜI NÓI ðẦU
1.Tính cấp thiết của ñề tài:
Môi trường có tầm quan trọng ñặc biệt ñối với ñời sống của con người, sinh
vật; ñối với sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc và toàn
nhân loại. Giữ cho môi trường trong lành luôn là mối quan tâm toàn cầu. Vì môi
trường có trong sạch, lành mạnh thì mới ñảm bảo ñược ñiều kiện sống của con
người, ñảm bảo ñược sự phát triển của xã hội. Thế nhưng sự tác ñộng ngày càng
nhiều của con người ñã gây ra những tác ñộng xấu ñến môi trường. Trong số ñó, ô
nhiễm môi trường là vấn ñề nóng bỏng ñang ngày càng diễn tiến theo chiều hướng
xấu làm nảy sinh những nguy cơ hủy hoại nghiêm trọng cho môi trường. Thế nhưng
những tác ñộng theo chiều hướng xấu ấy, một phần là do ý thức và nhận thức của
con người về bảo vệ môi trường còn quá thấp kém. ðể khắc phục tình trạng này,
bên cạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức về bảo vệ môi trường, ở Việt Nam,
Nhà nước ta ñã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật ñể ñiều chỉnh những
hành vi của con người sao cho phù hợp với truyền thống ñạo ñức, văn hóa xã hội,
thuần phong mỹ tục và xu hướng phát triển chung của thế giới. Và pháp luật về bảo
vệ môi trường, trong ñó có những quy ñịnh về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường là cánh tay ñắc lực ñể ñiều chỉnh hành vi của con người
trong vấn ñề bảo vệ môi trường - là công cụ quản lý môi trường hiệu quả, mang tính
răn ñe, giáo dục và thuyết phục cao.
Bên cạnh ban hành những văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước ta ñã thiết
lập cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường, tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị
về môi trường, các công trình nghiên cứu khoa học ñã ñưa ra nhiều biện pháp quản
lý, xử lý ô nhiễm môi trường và ñề ra cách khắc phục hậu quả do những tác ñộng
theo chiều hướng xấu của con người gây ra. Tuy nhiên, do những hạn chế về mặt
khách quan cũng như chủ quan có thể kể ñến như: nước ta phát triển ñi lên từ một
nền kinh tế lạc hậu, pháp luật ñiều chỉnh về bảo vệ môi trường còn non trẻ, sự yếu
kém trong công tác ban hành pháp luật, quản lý, xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập, trình ñộ dân trí còn thấp, chưa ñồng
bộ trong công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật... và những biện pháp quản lý, xử
lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ñưa ra vẫn chưa ñược áp dụng vào thực tiễn tối
ưu dẫn ñến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng ñi theo chiều hướng xấu. Từ
ñó, ñể giải quyết tốt vấn ñề ô nhiễm môi trường trong giai ñoạn hiện nay và ñịnh
ðề tài Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
GVHD: ThS Kim Oanh Na 2
SVTH: Trần Ngọc Hân
hướng tốt cho vấn ñề bảo vệ môi trường trong tương lai thì việc nghiên cứu, tìm
hiểu những quy ñịnh của pháp luật về bảo vệ môi trường và việc vận dụng nó vào
giải quyết vấn ñề ñiều chỉnh hành vi ứng xử của con người thông qua xử phạt vi
phạm hành chính như thế nào là rất cần thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu ñề tài “Xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường” mang tính cấp thiết hiện
nay.
2. Mục ñích nghiên cứu:
Những quy ñịnh của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường ñã ñược xây dựng nhưng việc áp dụng nó vào ñời sống thực tế
chưa có hiệu quả, bằng chứng là việc xử phạt vi phạm hành chính còn nhiều bất
cập, nhiều văn bản quy phạm pháp luật còn mang tính chung chung, tính thống nhất
chưa cao dẫn ñến tình trạng trong cùng một vấn ñề nhưng lại có cách giải thích và
giải quyết những quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước và những người có
thẩm quyền trong việc xử phạt vi phạm hành chính cũng không giống nhau, tạo kẽ
hở trong quy phạm pháp luật dẫn ñến hành vi lẫn tránh, luồng lách luật ñể gây ảnh
hưởng xấu ñến môi trường. Vậy làm thế nào ñể giải quyết một cách hữu hiệu vấn ñề
này và bảo vệ môi trường trong giai ñoạn hiện nay và tương lai? ðấy là vấn ñề nan
giải. Chính vì lẽ ñó mà người nghiên cứu nhận thấy rằng cần phải ñi sâu vào nghiên
cứu các chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam, làm sáng tỏ
những quy ñịnh của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, tìm ra các ưu ñiểm và nhược ñiểm trong việc ñiều chỉnh hành vi ứng xử
của con người ñối với môi trường. Trên cơ sở ñó, vạch ra một hướng ñi cụ thể, ñề
xuất những giải pháp cho vấn ñề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường ngày càng hiệu quả hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Do yêu cầu của một ñề tài Luận văn tốt nghiệp và trong khuôn khổ thời gian
cho phép nên người viết chỉ tập trung vào nghiên cứu những quy ñịnh hiện hành của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, thực
trạng các chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan ở Việt Nam,
những ưu nhược ñiểm trong việc áp dụng các quy ñịnh ñó vào thực tế; từ ñó rút ra
những nhận ñịnh, vạch ra những giải pháp mới cho pháp luật ñiều chỉnh về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài luận văn này, người nghiên cứu chủ yếu vận dụng các phương pháp
sau:
ðề tài Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
GVHD: ThS Kim Oanh Na 3
SVTH: Trần Ngọc Hân
- Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac-Lênin.
- Dùng phương pháp lịch sử ñể ñánh giá vấn ñề.
- Sử dụng phương pháp phân tích luật viết, phương pháp tổng hợp, so sánh kết
hợp lý luận với thực tiễn...
- Bên cạnh ñi xâu tìm hiểu thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường hiện nay thông qua việc thu thập tài liệu, thông tin ñã ñược
nghiên cứu sẵn và tìm hiểu tình hình thực tế ñể nhìn nhận ñúng ñắn vấn ñề.
Cùng một số phương pháp nghiên cứu khác mà người viết ñã vận dụng ñể hoàn
thành bài luận văn này.
5. Kết cấu luận văn:
Nội dung luận văn tốt nghiệp ngoài mục lục, lời nói ñầu, kết luận, kiến nghị
và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của ñề tài ñược trình bày trong hai
chương:
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRNG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG.
Cần Thơ, ngày 5/5/ 2008
Tác giả
Trần Ngọc Hân
ðề tài Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
GVHD: ThS Kim Oanh Na 4
SVTH: Trần Ngọc Hân
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Theo nghĩa chung nhất, môi trường ñược hiểu là tất cả những gì bao quanh con
người, là nơi con người sống và tồn tại trên trái ñất này. Môi trường là tập hợp
những yếu tố về vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế, xã hội... tác ñộng lên từng cá
nhân hay cả cộng ñồng.
Nói cách khác, môi trường là một phạm trù rất rộng lớn mà con người ngày nay
vẫn chưa hiểu hết. Chẳng hạn như: không khí, nước mà chúng ta ñang sử dụng, các
tài nguyên thiên nhiên mà chúng ta ñang khai thác, các loài ñộng thực vật gần gũi
với ñời sống con người... Tất cả những thứ kể trên chỉ là một phần nhỏ của môi
trường.
Hiện nay môi trường là mối quan tâm lớn không của riêng người nào mà là của
mọi người, là vấn ñề chung của toàn nhân loại. Tuy thuật ngữ môi trường hiện nay
ñược sử dụng rất phổ biến nhưng cách hiểu của mọi người về nó không thống nhất.
Theo pháp luật Việt Nam, môi trường ñược hiểu như sau: “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng
ñến ñời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. (Theo
khoản 1 ðiều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường năm 2005).
Từ ñịnh nghĩa này, có thể thấy con người ñã trở thành trung tâm trong mối quan
hệ với tự nhiên và sự tác ñộng qua lại giữa con người với con người ảnh hưởng rất
nhiều tới môi trường tự nhiên.
Môi trường lại ñược tạo thành từ vô số các yếu tố vật chất. Trong ñó có yếu tố
tự nhiên và yếu tố nhân tạo. Yếu tố vật chất tự nhiên bao gồm: ñất, nước, ánh sáng,
không khí, âm thanh, các hệ thống thực vật... Các yếu tố này ñược xem là các yếu tố
cơ bản của môi trường, nó ñược hình thành và phát triển theo những quy luật tự
nhiên vốn có của nó và nằm ngoài khả năng của con người, con người chỉ tác ñộng
ñến nó ở một chừng mực nhất ñịnh nào ñó mà thôi.
Còn các yếu tố vật chất nhân tạo là do con người tạo ra nhằm tác ñộng ñến các
yếu tố tự nhiên ñể phục vụ cho nhu cầu của con người như hệ thống ñê ñiều, các
công trình kiến trúc văn hoá, các công trình khoa học...
ðề tài Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
GVHD: ThS Kim Oanh Na 5
SVTH: Trần Ngọc Hân
Các thành phần của môi trường này hiện nay không còn nguyên vẹn như lúc
mới hình thành mà hiện nay bị biến ñổi rất nhiều. Sự thay ñổi này một phần do sự
tác ñộng qua lại giữa các thành phần của môi trường với nhau, một phần do sự tác
ñộng của con người. ðất ñai bị thoái hoá, nguồn nước bị ô nhiễm, không khí không
còn trong lành, nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt... Nói chung, môi trường
ñang bị tác ñộng theo chiều hướng xấu và có nguy cơ bị huỷ hoại từng ngày, từng
giờ ñã tạo nên diễn tiến ña dạng phức tạp cho hiện trạng môi trường.
1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường hiểu theo nghĩa ñơn giản là sự làm bẩn, làm thoái hoá môi
trường sống. Hiện nay các ngành công nghiệp trên thế giới thải vào môi trường
thiên nhiên khoảng 100.000 hợp chất hoá học trong ñó có khoảng 6.000 chất ñược
coi là ñộc hại. Từ số liệu ñó ta hiểu môi trường của chúng ta bị làm bẩn, bị phá hoại
ñến mức ñộ như thế nào.
Có thể ñịnh nghĩa ô nhiễm môi trường là “sự làm biến ñổi môi trường theo
chiều hướng tiêu cực toàn thể hay chỉ một phần môi trường bằng những chất gây tác
hại (gọi là chất gây ô nhiễm). Chất gây ô nhiễm chủ yếu do con người tạo ra một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Những sự biến ñổi môi trường như vậy có thể ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp ñến ñời sống con người và sinh vật, gây hại cho nông
nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng của môi trường tự nhiên và môi trường
sống của con người”
... Ô nhiễm hiện nay ñã lan tràn vào mọi nơi, từ ñất, nước, ñến khí quyển, từ bề
mặt ñến các lớp sâu của ñất và của ñại dương, từ nước này ñến nước khác...Nguyên
nhân của nạn ô nhiễm là các sinh hoạt thường nhật và hoạt ñộng kinh tế của con
người, từ trồng trọt, chăn nuôi,... ñến các hoạt ñộng công nghiệp, chiến tranh và
công nghệ quốc phòng trong ñó công nghiệp là thủ phạm lớn nhất.
Theo pháp luật Việt Nam, ô nhiễm môi trường ñược hiểu như sau: “Là sự biến ñổi
của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh
hưởng xấu ñến con người, sinh vật”. (Theo khoản 6 ðiều 3 Luật Bảo Vệ Môi
Trường năm 2005).
1.1.3. Khái niệm về vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là một loại vi phạm pháp
luật xảy ra khá phổ biến trong ñời sống xã hội. Tuy mức ñộ nguy hiểm cho xã hội
của nó thấp hơn so với tội phạm hình sự, nhưng vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường là những hành vi gây thiệt hại hoặc ñe dọa gây thiệt hại cho lợi
ích của Nhà nước, của tập thể, lợi ích của cá nhân, cũng như lợi ích chung của toàn
ðề tài Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
GVHD: ThS Kim Oanh Na 6
SVTH: Trần Ngọc Hân
thể cộng ñồng, là nguyên nhân dẫn ñến tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh
vực của ñời sống xã hội nếu như không ñược ngăn chặn và xử lý kịp thời. ðể xác
ñịnh rõ tính chất và mức ñộ nguy hiểm cho xã hội của loại vi phạm này, ñặc biệt là
việc xác ñịnh ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm, tạo cơ sở pháp lý cần
thiết cho việc xử lý cũng như ñấu tranh, phòng chống một cách có hiệu quả ñối với
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, cần thiết phải ñưa ra một
ñịnh nghĩa chính thức về vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Về phương diện pháp lý cũng như thực tiễn, ñịnh nghĩa vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường phải phản ánh ñầy ñủ những dấu hiệu ñặc trưng của loại
vi phạm này, trong ñó thể hiện ñầy ñủ tính nguy hiểm cho xã hội của chúng, ñồng
thời cũng phải thể hiện ñược sự khác biệt giữ loại vi phạm này với tội phạm về mức
ñộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
ðịnh nghĩa vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường lần ñầu tiên
ñược nêu ra trong Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 30-11-1989. ðiều 1
Pháp lệnh này ñã ghi rõ: “Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là
hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc
quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy ñịnh của pháp
luật phải bị xử phạt hành chính”.
Pháp lệnh về xử phạt vi phạm hành chính năm 1995 không trực tiếp ñưa ra ñịnh
nghĩa về vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhưng khoản 2 ðiều
1 của Pháp lệnh này ñã ñịnh nghĩa vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường một cách gián tiếp, theo ñó “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường ñược áp dụng ñối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi
phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà chưa ñến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
và theo quy ñịnh của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Tại khoản 2 ðiều 1 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính 2002, cũng quy ñịnh:
“Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ñược áp dụng ñối
với cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau ñây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy ñịnh của pháp luật về quản lý Nhà nước mà không
phải là tội phạm và theo quy ñịnh của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Tuy có sự khác nhau về cách diễn ñạt, quan niệm về vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường trong các văn bản pháp luật nêu trên nhưng tất cả ñều
thống nhất với nhau về những dấu hiệu bản chất của loại vi phạm pháp luật này.
Trên cơ sở những nội dung ñã ñược nêu ra trong hai văn bản pháp luật nêu trên, có
ðề tài Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
GVHD: ThS Kim Oanh Na 7
SVTH: Trần Ngọc Hân
thể ñưa ra ñịnh nghĩa về vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như
sau:
“Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là những hành vi vi
phạm các quy ñịnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do cá nhân,
tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý thì không phải là tội phạm và theo quy
ñịnh của pháp luật phải bi xử phạt hành chính”. (Theo khoản 2 ðiều 1 Nghị ñịnh
81/2006/Nð-CP ngày 9-8-2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường).
Trong ñó, lỗi cố ý và lỗi vô ý ñược hiểu như sau:
+ Lỗi cố ý trong vi phạm hành chính: là thái ñộ tâm lý của một người khi thực
hiện hành vi trái pháp luật hành chính nhận thức ñược nghĩa vụ pháp lý bắt buộc
nhưng lại có ý thức xem thường mặc dù họ hoàn toàn có khả năng xử sự ñúng theo
nghĩa vụ ñó.
+ Lỗi vô ý trong vi phạm hành chính: là lỗi của một người khi thực hiện hành
vi trái pháp luật hành chính do vô tình hoặc thiếu thận trọng mà ñã không nhận thức
ñược những nghĩa vụ pháp lý bắt buộc mặc dù họ có khả năng và ñiều kiện xử sự
theo ñúng nghĩa vụ này.
Tuy nhiên, theo quy ñịnh tại ðiều 7 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 thì không
phải mọi hành vi vi phạm ñều bị xử phạt mà chỉ có những hành vi bị pháp luật cấm
thực hiện thì mới bị xử lý, ñó là những hành vi:
- Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
- Khai thác, ñánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ,
phương pháp huỷ diệt, không ñúng thời vụ và sản lượng theo quy ñịnh của pháp
luật.
- Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, ñộng vật hoang dã
quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh.
- Chôn lắp chất ñộc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không ñúng
nơi quy ñịnh và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Thải chất thải chưa ñược xử lý ñạt tiêu chuẩn môi trường; các chất ñộc, chất
phóng xạ và chất nguy hại khác vào ñất, nguồn nước.
- Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi ñộc hại vào không khí; phát tán bức xạ,
phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
- Gây tiếng ồn, ñộ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không ñạt tiêu chuẩn môi trường.
- Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.
ðề tài Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
GVHD: ThS Kim Oanh Na 8
SVTH: Trần Ngọc Hân
- Nhập khẩu, quá cảnh ñộng vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài
danh mục cho phép.
- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người; sinh vật và hệ
sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố ñộc hại vượt
quá tiêu chuẩn cho phép.
- Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt ñộng bảo vệ môi
trường.
- Hoạt ñộng trái phép, sinh sống ở khu vực ñược cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác ñịnh là khu vực cấm do mức ñộ ñặc biệt nguy hiểm về môi trường ñối
với sức khoẻ và tính mạng con người.
- Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt ñộng bảo vệ môi trường,
làm sai lệch thông tin dẫn ñến gây hậu quả xấu ñối với môi trường.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy ñịnh của pháp
luật.
1.1.4. Khái niệm về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là hoạt ñộng của
các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các quy phạm pháp luật hiện hành về xử
phạt vi phạm hành chính, quyết ñịnh áp dụng các biện pháp xử phạt và các biện
pháp cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo quy ñịnh của của
pháp luật) ñối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
Hoạt ñộng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có các ñặc
ñiểm sau ñây:
- Hoạt ñộng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ñược
áp dụng ñối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường theo quy ñịnh của pháp luật. Nói cách khác, vi phạm hành chính là cơ sở ñể
tiến hành hoạt ñộng xử phạt vi phạm hành chính. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính và các nghị ñịnh của Chính phủ quy ñịnh hành vi vi phạm hành chính, hình
thức, biện pháp xử phạt vi phạm hành chính áp dụng ñối với tổ chức, các nhân vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước cụ thể là những
cơ sở pháp lý quan trọng ñể tiến hành hoạt ñộng xử phạt vi phạm hành chính;
- Xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ñược tiến hành bởi các
chủ thể có thẩm quyền theo quy ñịnh của pháp luật. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
ðề tài Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
GVHD: ThS Kim Oanh Na 9
SVTH: Trần Ngọc Hân
chính xác ñịnh cụ thể các chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, hình
thức, mức ñộ xử phạt vi phạm hành chính mà họ ñược phép áp dụng ñối với tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ñược tiến hành
theo những nguyên tắc, trình tự thủ tục, ñược quy ñịnh trong các văn bản pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Kết qủa của hoạt ñộng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường thể hiện ở các quyết ñịnh xử phạt vi phạm hành chính, trong ñó ghi nhận các
hình thức, biện pháp xử phạt áp dụng ñối với tổ chức,