Luật bảo vệ và phát triển rừng

Luật BV và PTR đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 03/12/2004, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2005

pdf110 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 635 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật bảo vệ và phát triển rừng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬT BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG 55 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp. HCM Tel: (09) 39 29 39 91 – Fax: (09) 39 23 15 15 Email: tql2@cmard2.edu.vn - Website: www.cmard2.edu.vn Luật BV và PTR đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 03/12/2004, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2005 MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH 55 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp. HCM Tel: (09) 39 29 39 91 – Fax: (09) 39 23 15 15 Email: tql2@cmard2.edu.vn - Website: www.cmard2.edu.vn • Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về thi hành Luật BV và PTR • Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 quy định về PCCCR • Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý TVR, ĐVR NCQH • Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 về quản lý hoạt động XK, NK, tái XK, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài ĐV, TV HDNCQH • Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về tổ chức và hoạt động của kiểm lâm • Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/03/2007 về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng • Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 về quỹ BV và PTR • Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 về xử phạt VPHC trong lĩnh vực QLR, BVR và QLLS • Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 về tổ chức và quản lý hệ thống RĐD • Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 380/2008/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng • Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 về việc ban hành Quy chế QLR • Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế QLR ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg • Quyết định số 18/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 05/02/2007 phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 • Quyết định số 57/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 09/01/2012 phê duyệt kế hoạch BVPTR giai đoạn 2011–2020 MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG 2004 55 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp. HCM Tel: (09) 39 29 39 91 – Fax: (09) 39 23 15 15 Email: tql2@cmard2.edu.vn - Website: www.cmard2.edu.vn 1. Phạm vi điều chỉnh Luật BVPTR 2004 quy định về QL, BV, PT, SDR (gọi chung là BV và PTR); quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. 2. Đối tượng áp dụng • Luật BVPTR 2004 áp dụng đối với CQNN, TC, HGĐ, CN trong nước, người VN định cư ở nước ngoài, TC, CN nước ngoài có liên quan đến việc BV và PTR tại VN. • Trong trường hợp ĐƯQT mà VN ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật BVPTR 2004 thì áp dụng quy định của ĐƯQT đó. 3. Một số thuật ngữ • Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể TVR, ĐVR, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất RSX, đất RPH, đất RĐD. Một đối tượng được xác định là rừng nếu đạt được cả 3 tiêu chí sau (Thông tư 34-2009-BNNPTNT): • Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa, có khả năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác như bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan. Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có chiều cao trung bình trên 1,5 m đối với loài cây sinh trưởng chậm, trên 3,0 m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên được coi là rừng. Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa, không được coi là rừng. • Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên. • Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên. Cây rừng trên các diện tích tập trung dưới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp dưới 20 mét được gọi là cây phân tán. • Chủ rừng là TC, HGĐ, CN Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận QSDR, công nhận QSH RSX là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác. + BQL RPH, BQL RĐD được Nhà nước giao rừng, giao đất để PTR. + Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để PTR hoặc công nhận QSDR, QSH RSX là rừng trồng, nhận chuyển QSDR, nhận chuyển QSH RSX là rừng trồng. + HGĐ, CN trong nước được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để PTR hoặc công nhận QSDR, QSH RSX là rừng trồng, nhận chuyển QSDR, nhận chuyển QSH RSX là rừng trồng. + Đơn vị VTND được Nhà nước giao rừng, giao đất để PTR. + Tổ chức NCKH và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp được Nhà nước giao rừng, giao đất để PTR. + Người VN định cư ở nước ngoài đầu tư tại VN được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để PTR. + TC, CN nước ngoài đầu tư tại VN được Nhà nước cho thuê rừng, cho thuê đất để PTR • QSH RSX là rừng trồng là quyền của chủ rừng được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với cây trồng, vật nuôi, tài sản gắn liền với rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng theo quy định của PL về BV và PTR và các quy định khác của PL có liên quan. • QSDR là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng; được cho thuê QSDR thông qua hợp đồng theo quy định của PL về BV và PTR và PL dân sự. • Đăng ký QSDR, QSH RSX là rừng trồng là việc chủ rừng đăng ký để được CQNN có thẩm quyền công nhận QSDR, QSH RSX là rừng trồng. • Công nhận QSDR, QSH RSX là rừng trồng là việc CQNN có thẩm quyền thừa nhận QSDR, QSH RSX là rừng trồng bằng hình thức ghi trong Giấy chứng nhận QSDĐ, trong hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. 4. Phân loại rừng Tiêu chí phân loại rừng • Theo mục đích sử dụng chủ yếu • Theo nguồn gốc hình thành • Theo điều kiện lập địa • Theo loài cây • Theo trữ lượng Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành ba loại: RPH, RĐD, RSX 4.1. RPH: được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường RPH, bao gồm: • RPH đầu nguồn; • RPH chắn gió, chắn cát bay; • RPH chắn sóng, lấn biển; • RPH bảo vệ môi trường; 4.2. RĐD: được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; NCKH; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường RĐD bao gồm: • VQG; • Khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; • Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; • Khu rừng NC, thực nghiệm KH 4.3. RSX: được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, RSX bao gồm: • RSX là rừng tự nhiên; • RSX là rừng trồng; • Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng được phân loại thành rừng tự nhiên và rừng trồng 4.4. Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên. Rừng tự nhiên gồm: • Rừng nguyên sinh: là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên tai; cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định. • Rừng thứ sinh: là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi. Rừng thứ sinh gồm: + Rừng phục hồi: là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt; + Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác. 4.5. Rừng trồng: là rừng được hình thành do con người trồng Rừng trồng bao gồm: • Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; • Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có; • Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác. Căn cứ vào điều kiện lập địa, rừng được phân loại thành: 4.6. Rừng núi đất: là rừng phát triển trên các đồi, núi đất. 4.7. Rừng núi đá: là rừng phát triển trên núi đá, hoặc trên những diện tích đá lộ đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề mặt. 4.8. Rừng ngập nước: là rừng phát triển trên các diện tích thường xuyên ngập nước hoặc định kỳ ngập nước. Rừng ngập nước gồm: • Rừng ngập mặn: là rừng phát triển ven bờ biển và các cửa sông lớn có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ • Rừng trên đất phèn: là rừng phát triển trên đất phèn, đặc trưng là rừng Tràm ở Nam Bộ. • Rừng ngập nước ngọt: là rừng phát triển ở nơi có nước ngọt ngập thường xuyên hoặc định kỳ. 4.9. Rừng trên đất cát: là rừng trên các cồn cát, bãi cát. Căn cứ vào các loài cây, rừng được phân loại thành: 4.10. Rừng gỗ: là rừng bao gồm chủ yếu các loài cây thân gỗ. Rừng gỗ bao gồm: • Rừng cây lá rộng: là rừng có cây lá rộng chiếm trên 75% số cây. + Rừng lá rộng thường xanh: là rừng xanh quanh năm; + Rừng lá rộng rụng lá: là rừng có các loài cây rụng lá toàn bộ theo mùa chiếm 75% số cây trở lên; + Rừng lá rộng nửa rụng lá: là rừng có các loài cây thường xanh và cây rụng lá theo mùa với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%. • Rừng cây lá kim: là rừng có cây lá kim chiếm trên 75% số cây. • Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim: là rừng có tỷ lệ hỗn giao theo số cây của mỗi loại từ 25% đến 75%. 4.11. Rừng tre nứa: là rừng chủ yếu gồm các loài cây thuộc họ tre nứa như: tre, mai, diễn, nứa, luồng, vầu, lô ô, le, mạy san, hóp, lùng, bương, giang, v.v 4.12. Rừng cau dừa: là rừng có thành phần chính là các loại cau dừa. 4.13. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa • Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa: là rừng có cây gỗ chiếm > 50% độ tàn che; • Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ: là rừng có cây tre nứa chiếm > 50% độ tàn che.. Căn cứ theo trữ lượng rừng được phân loại thành: • Đối với rừng gỗ: 4.14 Rừng rất giàu: trữ lượng cây đứng trên 300 m3/ha; 4.15. Rừng giàu: trữ lượng cây đứng từ 201- 300 m3/ha; 4.16. Rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m3/ha; 4.17. Rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3/ha; 4.18. Rừng chưa có trữ lượng: rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha. • Đối với rừng tre nứa: Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ Cụ thể: 4.19. Nứa Trạng thái D (cm) N (cây/ha) Nứa to ≥ 5 - Rừng giàu (dày) ≥ 8.000 - Rừng trung bình 5.000 - 8.000 - Rừng nghèo (thưa) < 5.000 Nứa nhỏ < 5 - Rừng giàu (dày) ≥ 10.000 - Rừng trung bình 6.000 - 10.000 - Rừng nghèo (thưa) < 6.000 4.20. Vầu Trạng thái D (cm) N (cây/ha) Vầu to ≥ 6 - Rừng giàu (dày) ≥ 3.000 - Rừng trung bình 1.000 – 3.000 - Rừng nghèo (thưa) < 1.000 Vầu nhỏ < 6 - Rừng giàu (dày) ≥ 5.000 - Rừng trung bình 2.000 - 5.000 - Rừng nghèo (thưa) < 2.000 4.21. Tre, luồng Trạng thái D (cm) N (cây/ha) Tre, luồng to ≥ 6 - Rừng giàu (dày) ≥ 3.000 - Rừng trung bình 1.000 – 3.000 - Rừng nghèo (thưa) < 1.000 Tre, luồng nhỏ < 6 - Rừng giàu (dày) ≥ 5.000 - Rừng trung bình 2.000 - 5.000 - Rừng nghèo (thưa) < 2.000 4.22. Lồ ô Trạng thái D (cm) N (cây/ha) Lồ ô to ≥ 5 - Rừng giàu (dày) ≥ 4.000 - Rừng trung bình 2.000 - 4.000 - Rừng nghèo (thưa) < 2.000 Lồ ô nhỏ < 5 - Rừng giàu (dày) ≥ 6.000 - Rừng trung bình 3.000 - 6.000 - Rừng nghèo (thưa) < 3.000 5. Nội dung QLNN về BV và PTR 5.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản QPPL về BV và PTR. 5.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch BV và PTR trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương. 5.3. Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng trên bản đồ và trên thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. 5.4. Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất để PTR. 5.5. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích SDR. 5.6. Lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để PTR; tổ chức đăng ký, công nhận QSH RSX là rừng trồng, QSDR. 5.7. Cấp, thu hồi các loại giấy phép theo quy định của PL về BV và PTR. 5.8. Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng KN và CN tiên tiến, quan hệ HTQT, đào tạo nguồn nhân lực cho việc BV và PTR. 5.9. Tuyên truyền, phổ biến PL về BV và PTR. 5.10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý VPPL về BV và PTR. 5.11. Giải quyết tranh chấp về rừng. 6. Nguyên tắc chung về BV và PTR 6.1. Hoạt động BV và PTR phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch BV và PTR của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế QLR do TTCP quy định. 6.2. BVR là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Hoạt động BV và PTR phải bảo đảm nguyên tắc QLR bền vững; kết hợp BV và PTR với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng. 6.3. Việc BV và PTR phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích SDR và đất phải tuân theo các quy định của Luật BVPTR, Luật Đất đai và các quy định khác của PL có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng XHH nghề rừng. 6.4. Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng. 6.5. Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn SDR theo quy định của Luật BVPTR và các quy định khác của PL, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác. Các nguyên tắc có tính đặc thù, có tính chuyên môn, kỹ thuật được quy định cụ thể ở các Chương có liên quan như: nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch BV-PTR; nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích SDR; nguyên tắc phát triển, sử dụng RPH, RĐD, RSX... 7. Quyền của Nhà nước đối với rừng 7.1. Thống nhất quản lý và định đoạt đối với rừng tự nhiên và rừng được phát triển bằng vốn của Nhà nước, rừng do Nhà nước nhận chuyển QSH RSX là rừng trồng từ các chủ rừng; ĐVR sống tự nhiên, hoang dã; vi sinh vật rừng; cảnh quan, môi trường rừng. Quyền định đoạt đối với rừng gồm: • Quyết định mục đích SDR thông qua việc phê duyệt, quyết định quy hoạch, kế hoạch BV và PTR; • Quy định về hạn mức giao rừng và thời hạn SDR; • Quyết định giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, cho phép chuyển mục đích SDR; • Định giá rừng. 7.2. Điều tiết các nguồn lợi từ rừng thông qua các chính sách sau: • Thu tiền SDR, tiền thuê rừng; • Thu thuế chuyển QSDR, chuyển QSH RSX là rừng trồng. 7.3. Nhà nước trao QSDR cho chủ rừng thông qua hình thức giao rừng; cho thuê rừng; công nhận QSDR, QSH RSX là rừng trồng; quy định quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. 8. BVR 8.1. Nội dung BVR • Bảo vệ hệ sinh thái rừng • Bảo vệ TVR, ĐVR • PCCCR • Phòng, trừ sinh vật hại rừng • Quản lý các hoạt động KD, vận chuyển, XK, NK, TNTX, TXTN, quá cảnh TVR, ĐVR 8.2. Trách nhiệm BVR • Trách nhiệm BVR của toàn dân + CQNN, TC, cộng đồng dân cư thôn, HGĐ, CN có trách nhiệm BVR, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về BVR theo quy định của Luật BVPTR, PL về PCCC, PL về BV và KDTV, PL về thú y và các quy định khác của PL có liên quan. + TC, HGĐ, CN hoạt động trong rừng, ven rừng có trách nhiệm thực hiện các quy định về BVR; thông báo kịp thời cho CQNN có thẩm quyền hoặc chủ rừng về cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và hành vi vi phạm quy định về QL, BVR; chấp hành sự huy động nhân lực, phương tiện của CQNN có thẩm quyền khi xảy ra cháy rừng. • Trách nhiệm BVR của chủ rừng + Chủ rừng có trách nhiệm BVR của mình; xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy ĐVR trái phép; PCCCR; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của Luật BVPTR, PL về đất đai, PL về PCCC, PL về BV và KDTV, PL về thú y và các quy định khác của PL có liên quan. + Chủ rừng không thực hiện các quy định về BVR mà để mất rừng được Nhà nước giao, cho thuê thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của PL. • Trách nhiệm BVR của các CQNN có thẩm quyền 9. Khai thác rừng • Việc khai thác TVR phải thực hiện theo quy chế QLR do TTCP quy định và quy trình, quy phạm về khai thác rừng do Bộ NN-PTNT ban hành. • Việc săn, bắt, bẫy, nuôi nhốt ĐVR phải được phép của CQNN có thẩm quyền và tuân theo các quy định của PL về bảo tồn ĐVHD Bộ NN-PTNT quy định việc khai thác TVR, săn bắt ĐVR, công cụ và phương tiện bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử dụng; chủng loài, kích cỡ tối thiểu TVR, ĐVR và mùa vụ được phép khai thác, săn bắt; khu vực cấm khai thác rừng. 9.1. Đối với RPH • Việc kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường, khai thác lâm sản và các lợi ích khác của RPH phải tuân theo quy chế QLR. • Trong RPH là rừng tự nhiên được phép khai thác cây đã chết, cây sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định theo quy chế QLR, trừ các loài TVR NCQH bị cấm khai thác theo quy định • Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ trong RPH là rừng tự nhiên được quy định như sau: + Được phép khai thác các loại măng, tre nứa trong RPH khi đã đạt yêu cầu phòng hộ theo quy chế QLR; + Được phép khai thác các loại lâm sản khác ngoài gỗ mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng, trừ các loài TVR, ĐVR NCQH bị cấm khai thác theo quy định • Việc khai thác RPH là rừng trồng được quy định như sau: + Được phép khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định theo quy chế QLR; + Được phép khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, theo đám rừng; + Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ. • Việc khai thác lâm sản trong RPH phải thực hiện theo quy chế QLR, thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật của Bộ NN-PTNT, bảo đảm duy trì khả năng phòng hộ bền vững của rừng. • Đối với những diện tích RSX xen kẽ trong khu RPH thì chủ rừng được quản lý, sử dụng theo quy định về RSX • Đối với đất ở, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối của HGĐ, CN xen kẽ trong RPH không thuộc quy hoạch khu RPH thì HGĐ, CN được tiếp tục sử dụng đúng mục đích được giao theo quy định của PL về đất đai. 9.2. Đối với RĐD • Mọi hoạt động ở khu RĐD phải được phép của chủ rừng và phải tuân theo quy chế QLR. • Khai thác lâm sản trong khu bảo vệ cảnh quan và phân khu dịch vụ - hành chính của VQG và khu BTTN phải tuân theo quy chế QLR, không được gây hại đến mục tiêu bảo tồn và cảnh quan của khu rừng và phải tuân theo các quy định sau đây: + Được khai thác những cây gỗ đã chết, gãy đổ; TVR ngoài gỗ, trừ các loài TVR NCQH bị cấm khai thác theo quy định + Không được săn, bắt, bẫy các loài ĐVR. • BQL khu RĐD được tiến hành các hoạt động NCKH, dịch vụ NCKH theo kế hoạch đã được CQNN có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo kết quả hoạt động lên cơ quan quản lý cấp trên. • Việc NCKH, giảng dạy, thực tập của cơ quan NCKH, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên trong nước phải tuân theo các quy định sau đây: + Có kế hoạch hoạt động trong RĐD được BQL khu RĐD chấp thuận; + Chấp hành nội quy khu rừng và tuân theo sự hướng dẫn, kiểm tra của BQL khu RĐD; tuân theo các quy định của PL về KH và CN, PL về BV và PTR, PL về đa