Theo Adam Smith trong xó hội nguyờn thủy trước CNTB thỡ toàn bộ sản phẩm thuộc về người lao động . Điều dó cú nghĩa là ụng dó khẳng dịnh rằng một khi người lao động làm việc bằng chính những tư liệu sản xuất và ruộng đất của mỡnh thi lẽ cụng bằng là người sản xuất dó phải nhận dược sản phẩm toàn vẹn của lao động của họ.Nhưng trong điều kiện XHTB , người lao động bây giờ mất hết TLSX buộc phải trở thành người làm thuê cho các chủ tư bản. Trong điều kiện như vậy, người làm thuê chỉ nhận dược một số tiền từ phía chủ sau khi đó làm việc cho chủ với mụt thũi gian nhất định. Số tiền dó gọi là tiền lương. Vậy tiền lương của những người công nhân làm thuê không phải là toàn bộ giá trị sản phẩm lao động của họ, thực ra nó chỉ là một bộ phận giá trị đó.
Adam Smith xác định cơ sở của tiền lương là giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân làm thuờ và giáo dục , nuôi dưỡng con cái anh ta để có thể đưa ra thay thế trên thị trường lao động.
Ông chỉ dưa ra mức bỡnh thường của tiền lương và cho rằng tiền lương phải đạt được ở mức ( giới hạn) tối thiểu. Theo Adam Smith tiền lương không được hạ thấp quỏ giới hạn đó, vỡ nếu như thấp hơn giới hạn này sẽ là một thảm họa cho sự tồn tại của cỏc dõn tộc. Bằng những cứ liệu khoa học ụng chỉ ra rằng mức lương thấp hơn giới hạn tối thiểu chỉ có ở những nước đang diễn ra sự thoái hóa về kinh tế . Cũn ở những nước đang có nền kinh tế phát triển nhanh thỡ tiền lương ngoài mức tối thiểu ra cũn cú một phần khỏc cao hơn. Phần này do mức tiêu dùng , truyền thống văn hóa quyết định . Tiếp tục sự nghiệp của Adam Smith
25 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý thuyết phõn phối thu nhập của Mỏc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Đất nước ta đang trờn con đường xõy dựng chế độ xó hội cộng sản chủ nghĩa .Mục đớch cao nhất của chế dộ xó hội này là bảo đảm thỏa món đầy đủ nhất mọi nhu cầu vật chất , văn húa và sự phỏt triển tự do, toàn diện của mọi thành viờn trong xó hội. Do đú nguyờn tắc phõn phối trong CNCS là “làm hết năng lực , phõn phối theo nhu cầu “.Tuy nhiờn , trong điều kiện nước ta hiện nay đang trong thời kỡ quỏ độ lờn CNXH thỡ cần phải xõy dựng quan hệ phõn phối hợp lớ , phự hợp với hoàn cảnh của đất nước. Vỡ vậy quan hệ phõn phối dó trở thành vấn đề nghiờn cứu khụng những của những nhà lónh đạo, hoạch định chớnh sỏch mà cũn của tất cả những ai quan tõm tới sự phỏt triển của đất nước. Việc nghiờn cứu vấn đề này cú tầm quan trọng rất lớn vỡ nú sẽ tạo điều kiện để hoàn thiện quan hệ phõn phối ở nước ta trong thời gian tới, từ dú làm tiền dề tiến lờn CNXH, xõy dựng đất nước ngày một giàu mạnh hơn , văn minh hơn , cú thể sỏnh vai với cỏc cường quốc trờn thế giới.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phõn phối
1.1. Một số lý thuyết phõn phối thu nhập
1.1.1.Lý thuyết phõn phối thu nhập của Adam Smith và David Ricardo
* Lý luận về tiền lương
Theo Adam Smith trong xó hội nguyờn thủy trước CNTB thỡ toàn bộ sản phẩm thuộc về người lao động . Điều dú cú nghĩa là ụng dó khẳng dịnh rằng một khi người lao động làm việc bằng chớnh những tư liệu sản xuất và ruộng đất của mỡnh thi lẽ cụng bằng là người sản xuất dú phải nhận dược sản phẩm toàn vẹn của lao động của họ.Nhưng trong điều kiện XHTB , người lao động bõy giờ mất hết TLSX buộc phải trở thành người làm thuờ cho cỏc chủ tư bản. Trong điều kiện như vậy, người làm thuờ chỉ nhận dược một số tiền từ phớa chủ sau khi đó làm việc cho chủ với mụt thũi gian nhất định. Số tiền dú gọi là tiền lương. Vậy tiền lương của những người cụng nhõn làm thuờ khụng phải là toàn bộ giỏ trị sản phẩm lao động của họ, thực ra nú chỉ là một bộ phận giỏ trị đú.
Adam Smith xỏc định cơ sở của tiền lương là giỏ trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuụi sống người cụng nhõn làm thuờ và giỏo dục , nuụi dưỡng con cỏi anh ta để cú thể đưa ra thay thế trờn thị trường lao động.
ễng chỉ dưa ra mức bỡnh thường của tiền lương và cho rằng tiền lương phải đạt được ở mức ( giới hạn) tối thiểu. Theo Adam Smith tiền lương khụng được hạ thấp quỏ giới hạn đú, vỡ nếu như thấp hơn giới hạn này sẽ là một thảm họa cho sự tồn tại của cỏc dõn tộc. Bằng những cứ liệu khoa học ụng chỉ ra rằng mức lương thấp hơn giới hạn tối thiểu chỉ cú ở những nước đang diễn ra sự thoỏi húa về kinh tế . Cũn ở những nước đang cú nền kinh tế phỏt triển nhanh thỡ tiền lương ngoài mức tối thiểu ra cũn cú một phần khỏc cao hơn. Phần này do mức tiờu dựng , truyền thống văn húa quyết định . Tiếp tục sự nghiệp của Adam Smith , David Ricardo cho rằng giỏ trị tạo ra gồm hai phần : Tiền lương và lợi nhuận và ụng khẳng định sự đối khỏng giữa tiền lương và lợi nhuận. ễng nhận thấy quy luật của tư bản là : Năng suất lao động tăng lờn , tiền lương giảm và lợi nhuận tăng . ễng cú ý đồ giải quyết việc xỏc định tiền lương theo quy luật giỏ trị nhưng khụng thành cụng do chưa phõn biệt được lao động và sức lao động. Một trong những cụng lao to lớn của David Ricardo là phõn tớch tiền cụng thực tế và xỏc định nú như phạm trự kinh tế. ễng nhấn mạnh lượng hành húa mà người cụng nhõn mua được bằng tiền cụng chưa quyết định địa vị xó hội của người đú. Sự quyết định tỡnh cảnh của cụng nhõn phụ thuộc vào mối quan hệ giữa tiền lương và lợi nhuận .
*Lý luận về lợi nhuận.
Theo Adam Smith , ụng coi lợi nhuận là sản phẩm của lao động làm thuờ của người cụng nhõn cho nhà Tư bản , là kết quả lao động khụng được trả cụng của người cụng nhõn làm thuờ. Vậy thực chất lợi nhuận đú là thu nhập búc lột của chủ tư bản đối với những người làm thuờ.
Theo Adam Smith , lợi nhuận là “khoản khấu trừ thứ hai “ vào sản phẩm của lao động và ụng tiến dần tới việc hiểu lợi nhuận , địa tụ và lợi tức chỉ là những hỡnh thỏi khỏc nhau của giỏ trị thặng dư. ễng đó nhỡn thấy xu hướng chia nhau lợi nhuận theo quy luật tỉ suất lợi nhuận bỡnh quõn. ễng nhất quỏn một quan điểm khi cho rằng giỏ trị là do cụng nhõn tạo ra lớn hơn số tiền cụng mà họ nhận được. Vậy phần giỏ trị cũn lại mà họ khụng nhận được chớnh là lợi nhuận. Cả Adam Smith và David ricardo đều khẳng định: trong nền kinh tế nếu như tỉ suất lợi nhuận cú xu hướng giảm sỳt là nguy cơ trỡ trệ của nền kinh tế. Khẳng định thu nhập của chủ doanh nghiệp là động lực thỳc đẩy hoạt động của cỏc nhà sản xuất kinh doanh, thỳc đẩy tớnh tớch cực đầu tư , vỡ thu nhập cao sẽ khuyến khớch mọi người mở rộng đầu tư dẫn đến kinh tế phỏt triển nhanh.
* Lý luận về địa tụ.
Theo Adam Smith , địa tụ là khoản khấu trừ đầu tiờn vào sản phẩm lao động. Về mặt lượng nú chớnh là số dụi ra ngoài tiền lương của cụng nhõn và lợi nhuận của nhà tư bản. ễng phỏt hiện ra một điều quan trọng : độc quyền tư hữu ruộng đất là điều kiện chiếm hữu địa tụ thụng qua việc coi địa tụ như là “tiền trả cho viờc sử dụng đất đai”.
Một trong những cụng lao to lớn của Adam Smith là đó chỉ ra mức địa tụ của mảnh ruộng là do thu nhập của mảnh ruộng đú quyết định. Việc kế thừa và phỏt triển của David Ricardo trong phõn tớch địa tụ là một cụng lao to lớn của ụng . ễng đó phõn tớch địa tụ trờn cơ sở lớ luận giỏ trị-lao động. ễng bỏc bỏ lớ luận địa tụ là sản vật của những lực lượng tự nhiờn hoặc do năng suất lao động đặc biệt trong Nụng nghiệp mang lại. ễng nhấn mạnh rằng địa tụ hỡnh thành khụng ngược với quy luật giỏ trị mà tuõn theo quy luật giỏ trị. Cụ thể ụng cho rằng , giỏ trị nụng phẩm được hỡnh thành trờn điều kiện ruộng đất xấu nhất vỡ ruộng đất là yếu tố khan hiếm nờn xó hội phải canh tỏc trờn cả ruộng đất xấu . Do đú , nhà tư bản kinh doanh trờn ruộng đất và trung bỡnh thu được lợi nhuận siờu ngạch.Lợi nhuận siờu ngạch này phải nộp cho địa chủ.
Hạn chế của Adam Smith và David Ricardo là mới chỉ dừng lại nghiờn cứu ở địa tụ chờnh lệch I, chưa nghiờn cứu địa tụ chờnh lệch II và phủ nhận địa tụ tuyệt đối.
1.1.2. Lý thuyết phõn phối thu nhập của Mỏc.
* Về tiền lương .
C.Mac chỉ rừ , cụng nhõn làm việc cho cỏc nhà tư bản trong một thời gian nào đú , sản xuất ra một lượng hàng húa nào đú thỡ nhận được một số tiền trả cụng nhất định. Tiền trả cụng đú chớnh là tiền lương. Tiền lương khụng phải là giỏ trị hay giỏ cả của lao động vỡ lao động khụng phải là hàng húa và khụng phải là đối tượng mua bỏn. Cỏi mà cụng nhõn bỏn cho nhà tư bản , cỏi mà nhà tư bản mua của cụng nhõn là sức lao động. Từ việc giải thớch đú , C.Mac khẳng định bản chất của tiền lương dưới CNTB là giỏ trị hay giỏ cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bờn ngoài như giỏ trị hay giỏ cả của lao động.
C.Mac đó chỉ ra hai hỡnh thức cơ bản của tiền lương :tiền lương tớnh theo thời gian và tiền lương tớnh theo sản phẩm . ễng cũn phõn tớch sự khỏc nhau giữa tiền cụng danh nghĩa và tiền cụng thực tế và khẳng định nếu khoảng cỏch giữa chỳng càng lớn thỡ đú là nguy cơ đối với cuộc sống của người làm cụng ăn lương.
* Về lợi nhuận.
C.Mac khẳng định lợi nhuận là một bộ phận giỏ trị do cụng nhõn tạo ra và thuộc về cỏc chủ tư bản. ễng khẳng định trong điều kiện tự do cạnh tranh , cỏc nhà tư bản phõn chia nhau lợi nhuận theo quy luật ti suất lợi nhuận bỡnh quõn. Tỉ suất lợi nhuận bỡnh quõn là tỉ số tớnh theo % giữa tổng số giỏ trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước trong xó hội. Trong điều kiện TBCN ụng chỉ ra rằng tỉ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhõn tố khỏch quan như : tỉ suất giỏ trị thặng dư, sự tiết kiệm của tư bản bất biến, … Đồng thời ụng vạch rừ do tỏc động của hai loại nhõn tố ảnh hưởng trỏi chiều đối với tỉ suất lợi nhuận nờn trong điều kiện của CNTB tỉ suất lợi nhuận cú xu hướng giảm sỳt.
* Về lợi tức.
C.Mac chỉ ra rằng trong XHTB luụn tồn tại một số người với tư cỏch là ụng chủ sở hữu tiền tệ, chuyờn cho vay để kiếm lời ( hưởng lợi tức). Lợi tức là một phần lợi nhuận bỡnh quõn mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay ứng với số tiền mà nhà tư bản cho vay đó đưa cho nhà tư bản vay sử dụng. Lợi tức vận động theo quy luật tỉ suất lợi tức, đú là tỉ lệ % giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay. Tỉ suất lợi tức lại phụ thuộc vào tỉ suất lợi nhuận bỡnh quõn.
* Về địa tụ TBCN .
C.Mac đó trỡnh bày lớ luận này dưới ỏnh sỏng lớ luận giỏ trị - lao động. Theo ụng , địa tụ TBCN là một phần giỏ trị thặng dư cũn lại sau khi đó trừ đi phần lợi nhuận bỡnh quõn của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất. Thực chất của địa tụ là lợi nhuận siờu ngạch .
Khỏc với cỏc nhà kinh tế học trước đú, C.Mac đi vào phõn tớch cặn kẽ cỏc loại địa tụ chủ yếu dưới CNTB. ễng cho rằng dưới CNTB cú hai loại địa tụ chủ yếu là : địa tụ chờnh lệch và địa tụ tuyệt đối.
1.1.3. Lý thuyết hiện đại về phõn phối thu nhập.
* Lý thuyết phõn phối thu nhập của John Bates Clark.
Quan điểm của John Bates Clark là phõn phối thu nhập dựa trờn cơ sở vai trũ của cỏc yếu tố sản xuất. ễng là đại biểu của trường phỏi giới hạn Mĩ. Trờn cơ sở lý thuyết năng suất giới hạn , Clark đưa ra lý luận về tiền lương và lợi nhuận .ễng sử dụng lý luận năng lực chịu trỏch nhiệm dể phõn tớch. Theo lý luận này thu nhập là năng lực chịu trỏch nhiệm của cỏc nhõn tố sản xuất. Ở đõy cụng nhõn cú lao động , nhà tư bản cú tư bản . Họ nhận được sản phảm giới hạn tương ứng . Theo Clark , tiền lương của cụng nhõn bằng sản phẩm giới hạn của lao động. Phần cũn lại là thặng dư của người tiờu dựng lao động. Với sự phõn phối như vậy , Clark cho rằng sẽ khụng cũn sự búc lột nữa vỡ người cụng nhõn giới hạn đó nhận được sản phẩm đầy đủ do anh ta tạo ra , do đú anh ta khụng bị búc lột. Những người cụng nhõn khỏc cũng sẽ nhận được tiền lương theo mức tiền lương của người cụng nhõn giới hạn nờn khụng bị búc lột .Nguyờn tắc phõn phối này của Clark được ỏp dụng để trả cụng cho cỏc yếu tố sản xuất.
Lý thuyết của J.B.Clark là phự hợp với định giỏ vĩ mụ cú tớnh chất thực tế của bất cứ số lượng nào của cỏc yếu tố sản xuất ở đầu vào . Tuy nhiờn , nú vẫn chưa phải là một lý thuyết hoàn chỉnh về phõn phối. Cựng với sự phỏt triển của kinh tế thỡ nhiều lý thuyết kinh tế mới lần lượt xuất hiện để tiếp tục giải thớch và bổ sung cho cỏc lý thuyết trước đú.
* Lý thuyết phõn phối của Alfred Marshall.
Marshall là người sỏng lập ra trường phỏi Cambridge (Anh). ễng đưa ra lý thuyết giỏ trị , phõn phối và trao đổi. Trong lý thuyết của mỡnh A.Marshall cho rằng “ lợi tức cổ phần “ của mỗi quốc gia vừa là sản phẩm rũng của cỏc yếu tố sản xuất , vừa là nguồn duy nhất của những khoản thanh toỏn của cỏc yếu tố đú.
Lý thuyết chỉ rừ trờn thực tế giới hạn của việc sử dụng cỏc nhõn tố sản xuất bị chi phối bởi những điều kiện chung của cầu so với cung . Tiền cụng của người lao động chớnh là những phớ tổn cần thiết để nuụi dưỡng giỳp đỡ người lao động duy trỡ năng lực của họ. Tiền cụng cú xu hướng đi đến sự cõn bằng với sản phẩm rũng của lao động.. Năng suất giới hạn của lao động cao thỡ sản phẩm rũng của lao động sẽ cao và tiền cụng sẽ cao. Mức cõn bằng tiền cụng phụ thuộc trực tiếp vào năng suất trung bỡnh của ngành sản xuất mà người lao động làm việc. Lợi tức là cỏi giỏ phải trả cho việc sử dụng tư bản . Nú đạt được ở mức cõn bằng cung và cầu về tư bản . Cũn lợi nhuận là tiền thự lao thuần tỳy cho năng khiếu quản lý kinh doanh sử dụng tư bản và năng lực tổ chức hoạt động sản xuất.
* Lý thuyết của A. Pigou.
Tiếp thu quan điểm của A. Marshall, Pigou – người sỏng lập “kinh tế học phỳc lợi “ cho rằng phỳc lợi kinh tế phụ thuộc vào lượng thu nhập quốc dõn , tỡnh hỡnh phõn phối thu nhập quốc dõn và tỡnh hỡnh sử dụng thu nhập quốc dõn . Để phõn phối thu nhập quốc dõn , ụng cho rằng bất kỡ biện phỏp nào cú thể làm tăng thu nhập thực tế của người nghốo mà khụng làm giảm thu nhập quốc dõn đều sẽ làm tăng phỳc lợi kinh tế.
Theo Pigou , bằng con đường điều chỉnh thu nhập quốc dõn cũng cú thể tăng phỳc lợi kinh tế. Về phương thức điều chỉnh ụng cho rằng điều chỉnh tự nguyện tốt hơn điều chỉnh cưỡng chế.
* Lý thuyết của P.A. Samuelson.
Những tư tưởng phõn phối của cỏc nhà kinh tế học hiện đại được tiếp tục trỡnh bày trong “Kinh tế học “ của P.A.Samuelson. Trong tỏc phẩm này ụng đó trỡnh bày cỏc quan điểm về tiền lương , tiền thuờ và lợi nhuận hay phõn phối thu nhập.
Đăc biệt chỳ ý là P.A . Samuelson đó trỡnh bày cỏc cụng cụ điều tiết phõn phối thu nhập thụng qua cỏc chớnh sỏch thuế và chương trỡnh giảm bớt nghốo khổ.
ễng đó chỉ ra cỏc loại thuế và phương thức đỏnh thuế . Cựng với thuế , Nhà nước cũn dựng cỏc cụng cụ thanh toỏn chuyển khoản thụng qua bảo hiểm và trợ cấp như: bảo hiểm xó hội , bảo hiểm thất nghiệp,…
1.2.Bản chất quan hệ phõn phối .
1.2.1. Phõn phối là một khõu của quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội.
Quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội , theo nghĩa rộng , bao gồm 4 khõu : sản xuất – phõn phối – trao đổi- tiờu dựng . Cỏc khõu này cú quan hệ chặt chẽ với nhau , trong đú sản xuất là khõu cơ bản đúng vai trũ quyết định , cỏc khõu khỏc phụ thuộc vào sản xuất nhưng chỳng cú quan hệ trở lại đối với sản xuất cũng như ảnh hưởng lẫn nhau. Trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội , phõn phối và trao đổi là cỏc khõu trung gian nối sản xuất và tiờu dựng.
Phõn phối bao gồm : phõn phối cho tiờu dựng sản xuất , là tiền đề , điều kiện và là một yếu tố sản xuất nú quyết định quy mụ, cơ cấu và tốc độ phỏt triển của sản xuất. Phõn phối thu nhập quốc dõn hỡnh thành thu nhập của cỏc tầng lớp dõn cư trong xó hội. Phõn phối thu nhập là kết quả của sản xuất , do sản xuất quyết định. Tuy là sản vật của sản xuất , song sự phõn phối cú ảnh hưởng khụng nhỏ dụi với sản xuất. Nú cũng liờn quan mật thiết với việc ổn định tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội và nõng cao đời sống nhõn dõn .
1.2.2. Phõn phối là một mặt của quan hệ sản xuất.
C.Mac đó nhiều lần nờu rừ quan hệ phõn phối cũng bao hàm trong phạm vi quan hệ sản xuất : “ quan hệ phõn phối về thực chất cũng đồng nhất với quan hệ sản xuất , rằng chỳng cấu thành mặt sau quan hệ sản xuất ấy “. Xột về quan hệ giữa người và người thỡ phõn phối do QHSX quyết định. Vỡ vậy mỗi PTSX cú quy luật phõn phối của cải vật chất thớch ứng với nú. QHSX như thế nào thỡ quan hệ phõn phối như thế ấy. Cơ sở của quan hệ phõn phối là quan hệ sở hữu về TLSX và quan hệ trao đổi hoạt động cho nhau. Sự biến đổi lịch sử của LLSX và QHSX kộo theo sự biến đổi của quan hệ phõn phối. Quan hệ phõn phối cú tỏc động trở lại đối với quan hệ sở hữu và do đú đối với sản xuất cú thể làm tăng hoặc giảm quy mụ sở hữu , hoặc cũng cú thể làm biến dạng tớnh chất của quan hệ sở hữu . Cỏc quan hệ phõn phối vừa cú tớnh đồng nhất vừa cú tớnh lịch sử. Tớnh đồng nhất thể hiện ở chỗ, trong bất cứ xó hội nào sản phẩm lao động cũng được phõn chia thành : một bộ phận cho tiờu dựng sản xuất , một bộ phận để dự trữ và một bộ phận cho tiờu dựng chung của xó hội và cho tiờu dựng cỏ nhõn. Tớnh lịch sử của quan hệ phõn phối là mỗi xó hội cú quan hệ phõn phối riờng phự hợp với tớnh chất của quan hệ sản xuất của xó hội đú, nghĩa là quan hệ phõn phối là một mặt của quan hệ sản xuất và cũng như quan hệ sản xuất, nú cú tớnh lịch sử. Cac Mac viết: “quan hệ phõn phối nhất định chỉ là biểu hiện của một quan hệ sản xuất lịch sử nhất định”. Do đú , mỗi hỡnh thỏi phõn phối đều biến đi cựng một lỳc với phương thức sản xuất nhất định tương ứng với hỡnh thỏi phõn phối ấy. Chỉ thay đổi được quan hệ phõn phối khi đó cỏch mạng húa được quan hệ sản xuất đẻ ra quan hệ phõn phối ấy.
1.3.Nguyờn tắc phõn phối ở nước ta hiện nay
1.3.1.Cơ sở khỏch quan của viếc tồn tại nhiều hỡnh thức phõn phối ở nước ta hiện nay
Xuất phỏt từ yờu cầu của cỏc nền kinh tế khỏch quan và từ đặc điểm kinh tế xó hội nước ta, trong thời kỡ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội ở nước ta tồn tại nhiều hỡnh thức phõn phối thu nhập.Đú là vỡ :
+ Thứ nhất , nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần cú nhiều hỡnh thức sở hữu khỏc nhau.
+ Thứ hai , trong nền kinh tế nước ta cũn tồn tại nhiều phương thức kinh doanh khỏc nhau.
Vỡ vậy khụng thể cú một hỡnh thức phõn phối thu nhập thống nhất, trỏi lại cú nhiều hinh thức phõn phối khỏc nhau.
1.3.2.Cỏc nguyờn tắc (hỡnh thức) phõn phối ở nước ta hiện nay
*Một là , phõn phối theo lao động
Phõn phối theo lao động là phõn phối trong cỏc đơn vị kinh tế dựa trờn cơ sở sở hữu cụng cộng về tư liệu sản xuất hoặc cỏc hợp tỏc xó cổ phần mà phần gúp vốn của cỏc thành viờn là bằng nhau. Cỏc thành phần kinh tế này đều dựa trờn chế độ cụng hữu xó hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ở cỏc trỡnh độ khỏc nhau. Người lao động làm chủ những tư liệu sản xuất , nờn tất nhiờn cũng làm chủ phõn phối thu nhập .Vỡ vậy phõn phối phải vỡ lợi ớch của nguời lao động .Tất yếu phải thực hiện phõn phối theo lao động trong cỏc đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế dựa trờn cơ sở cụng hữu về tư liệu sản xuất là vỡ:
- LLSX phỏt triển chưa cao , chưa đến mức cú đủ sản phẩm để phõn phối theo nhu cầu
- Sự khỏc biệt về tớnh chất và trỡnh độ lao động dẫn tới việc mỗi người cú sự cống hiến khỏc nhau , do đú phải căn cứ vào lao động đó cống hiến cho xó hội của mỗi người để phõn phối .
- Lao động chưa trở thành một nhu cầu của cuộc sống , nú cũn là phương tiện để kiếm sống , là nghĩa vụ và quyền lợi.
Hơn nữa , cũn những tàn dư ý thức , tư tưởng của xó hội cũ để lại như: coi khinh lao động ,ngại lao đụng chõn tay,…
Trong những điều kiện đú phải phõn phối theo lao động để khuyến khớch người chăm, người giỏi, giỏo dục kẻ lười người xấu, gắn sự hưởng thụ của mỗi người với sự cống hiến của họ.
Phõn phối theo lao động là hỡnh thức phõn phối thu nhập căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của từng nguời đó đúng gúp cho xó hội. Theo quy luật này, người làm nhiều hưởng nhiều, làm ớt hưởng ớt, cú sức lao động mà khụng làm thi khụng hưởng; lao động cú kỹ thuật cao lao động ở những ngành nghề độc hại, trong những điều kiện khú khăn đều được hưởng phần thu nhập thớch đỏng.
Phõn phối theo lao động là hợp lớ nhất, cụng bằng nhất so với cỏc hỡnh thức phõn phối đó cú trong lịch sử. Cơ sở của sự cụng bằng xó hội của sự phõn phối đú là sự bỡnh đẳng trong quan hệ sở hữu về TLSX. Tuy vậy theo Mac, phõn phối theo lao động về nguyờn tắc vẫn là sự bỡnh đẳng trong khuụn khổ “phỏp quyền tư sản”, tức là sự bỡnh đẳng trong xó hội sản xuất hàng húa , theo sự trao đổi hoàn toàn ngang giỏ. Sự bỡnh đẳng ở dõy được hiểu theo nghĩa quyền của nguời sản xuất là tỉ lệ với lao động mà người ấy đó cung cấp, sự bỡnh đẳng đú cũn thiếu sút là ”với một cụng việc ngang nhau và do đú , với một phần tham dự như nhau vào quỹ tiờu dựng của xó hội thỡ trờn thực tế người này vẫn lĩnh nhiều hơn người kia , người này vẫn giàu hơn người kia”.
Phõn phối theo lao động cũn cú những hạn chế nhưng đú là những hạn chế khụng thể trỏnh khỏi trong giai đoạn đầu của xó hội CSCN .Chỉ khi nào cựng với sự phỏt triển toàn diện của cỏ nhõn , năng suất của họ tăng lờn và tất cả cỏc nguồn của cải xó hội đều tuụn ra dồi dào thỡ khi đú người ta mới cú thể vượt ra khỏi giới hạn chật hẹp của cỏi phỏp quyền tư sản và xó hội mới cú thể thực hiện phõn phối theo nhu cầu . Chỉ khi đú mới cú sự bỡnh đẳng thực sự.
* Hai là , phõn phối ngoài thự lao lao động thụng qua quỹ phỳc lợi tập thể và xó hội
Để nõng cao mức sống về vật chất và văn húa của nhõn dõn , đặc biệt là cỏc tấng lớp nhõn dõn lao động , sự phõn phối thu nhập của mọi thành viờn xó hội cũn được thực hiện thụng qua quỹ phỳc lợi xó hội . Sự phõn phối này cú ý nghĩa hết sức quan trọng vỡ nú gúp phần :
- Phỏt huy tớnh tớch cực lao động cộng đồng của mọi thành viờn trong xó hội.
- Nõng cao thờm mức sống toàn dõn , đặc biệt đối với những người cú thu nhập thấp ,đời sống khú khăn.
- Giỏo dục ý thức cộng đồng , xõy dựng chế độ xó hội mới .
- Quỹ phỳc lợi tập thể và xó hội cũn là bộ phận khụng thể thiếu trong quỏ trỡnh phõn phối thu nhập cho cỏ nhõn trong cộng đồng , song quỹ đú chỉ cú ý nghĩa tớch cực khi được quy định và sử dụng một cỏch hợp lý phự hợp với yờu cầu và cỏc điều kiện khỏch quan .
* Ba là , cỏc hỡnh thức phõn phối khỏc .
Ở nước ta đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế với sự đa dạng cỏc hỡnh thức sở hữu và cỏc hỡnh thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Do đú , ngoài hai hỡnh thức phõn phối trờn , trong thời kỡ quỏ độ cũn tồn tại cỏc