Hệ thống tài chính có liên hệ mật thiết với tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế, khi các
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả với nhu cầu đầu tư phát triển của họ sẽ thúc đ ẩy sự phát
triển của hệ thống tài chính, và gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra gần đây như ở Thái Lan năm 1997, ở Châu Âu
năm 1992, ở Mỹ La tinh năm 1994 đã làm ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển kinh tế của
các nước. Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã làm sụp đổ
hàng loạt ngân hàng trên thế giới đồng thời gây ra những tổn thất không hề nhỏ cho nền
kinh tế toàn cầu. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng xuất phát từ những lỏng lẻo trong việc
quản lý tín dụng tại các ngân hàng. Điều này đặt ra một câu hỏi lớn đối với hệ thống giám
sát tài chính cho mỗi quốc gia. Trên thế giới có rất nhiều các quốc gia đang quản lý hệ thống
tài chính của mình theo hệ thống các chỉ tiêu CAMELS.
CAMELS là những chữ cái viết tắt để chỉ các chỉ tiêu cấu thành hệ thống xếp hạng đối
với một ngân hàng gồm: Capital (vốn), Assets (tài sản) Management (quản lý), Earnings (lợi
nhuận), Liquidity (thanh khoản) và Sensitivity (độ nhạy cảm với các rủi ro thị trư ờng). Đối
với nhiều ngân hàng, khái niệm này không phải là xa lạ. Nhưng việc xây dựng một h ệ thống
chỉ số theo tiêu chuẩn CAMELS và sử dụng nó như một công c ụ để giám sát và phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì còn là vấn đề mới m ẻ đối với các ngân hàng Việt Nam.
Mục đích của bài tiểu luận nhằm tìm hiểu cụ thể hơn về nội dung mô hình CAMELS
và đặc biệt là thực trạng áp dụng tại các NHTM Việt Nam hiện nay; qua đó, đưa ra những đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng mô hình cho các NHTM Việt Nam trong môi trường
kinh tế đầy biến động.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay
Trang 1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 2
Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔ HÌNH CAMELS ........................................ 3
1. Mô hình CAMELS là gì?: ............................................................................................ 3
2. Nội dung mô hình CAMELS: ...................................................................................... 4
2.1. Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy): ............................................................ 4
2.2. Chất lượng tài sản có (Asset Quality): ................................................................. 6
2.3 Quản lý (Management): ........................................................................................ 9
2.4 Lợi nhuận (Earnings): ........................................................................................ 12
2.5. Thanh khoản (Liquidity): .................................................................................. 13
2.6. Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to Market Risk): ................ 16
3. Những ưu, nhược điểm của mô hình CAMELS: ...................................................... 17
Chương II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH CAMELS TẠI HỆ THỐNG
CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................... 19
1. Thực trạng áp dụng mô hình CAMELS tại hệ thống các NHTM Việt Nam
hiện nay: ......................................................................................................................... 19
1.2. Mức độ an toàn vốn: .......................................................................................... 19
1.2. Chất lượng tài sản có: ........................................................................................ 21
1.3. Quản Lý (Management): ................................................................................... 24
1.4. Lợi nhuận: ......................................................................................................... 25
1.5. Thanh khoản: .................................................................................................... 30
1.6. Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường: ............................................................ 32
2. Đánh giá thực trạng áp dụng mô hình CAMELS tại hệ thống các NHTM Việt
Nam: ............................................................................................................................... 33
Chương III: GIẢI PHÁP HỖ TRỢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MÔ
HÌNH CAMELS TẠI HỆ THỐNG CÁC NHTM VIỆT NAM .................................... 35
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 39
Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay
Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống tài chính có liên hệ mật thiết với tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế, khi các
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả với nhu cầu đầu tư phát triển của họ sẽ thúc đẩy sự phát
triển của hệ thống tài chính, và gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra gần đây như ở Thái Lan năm 1997, ở Châu Âu
năm 1992, ở Mỹ La tinh năm 1994 đã làm ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển kinh tế của
các nước. Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã làm sụp đổ
hàng loạt ngân hàng trên thế giới đồng thời gây ra những tổn thất không hề nhỏ cho nền
kinh tế toàn cầu. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng xuất phát từ những lỏng lẻo trong việc
quản lý tín dụng tại các ngân hàng. Điều này đặt ra một câu hỏi lớn đối với hệ thống giám
sát tài chính cho mỗi quốc gia. Trên thế giới có rất nhiều các quốc gia đang quản lý hệ thống
tài chính của mình theo hệ thống các chỉ tiêu CAMELS.
CAMELS là những chữ cái viết tắt để chỉ các chỉ tiêu cấu thành hệ thống xếp hạng đối
với một ngân hàng gồm: Capital (vốn), Assets (tài sản) Management (quản lý), Earnings (lợi
nhuận), Liquidity (thanh khoản) và Sensitivity (độ nhạy cảm với các rủi ro thị trường). Đối
với nhiều ngân hàng, khái niệm này không phải là xa lạ. Nhưng việc xây dựng một hệ thống
chỉ số theo tiêu chuẩn CAMELS và sử dụng nó như một công cụ để giám sát và phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì còn là vấn đề mới mẻ đối với các ngân hàng Việt Nam.
Mục đích của bài tiểu luận nhằm tìm hiểu cụ thể hơn về nội dung mô hình CAMELS
và đặc biệt là thực trạng áp dụng tại các NHTM Việt Nam hiện nay; qua đó, đưa ra những đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng mô hình cho các NHTM Việt Nam trong môi trường
kinh tế đầy biến động.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này do thời gian và nguồn tư liệu không nhiều
nên chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế. Chúng em rất mong nhận được những góp
ý của cô giáo để bài tiểu luận hoàn thiện hơn!
Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay
Trang 3
Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔ HÌNH CAMELS
1. Mô hình CAMELS là gì?:
Mô hình CAMELS là mô hình đánh giá tình trạng vững mạnh của các tổ chức tài
chính với 6 tiêu chí là: C = Capital (Vốn); A = Asset Quality (Chất lượng tài sản có); M =
Management (Quản lý); E = Earnings (Lợi nhuận); L = Liquidity (Thanh khoản); S =
Sensitivity to Market Risk (Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường).
Mô hình này dựa trên báo cáo tài chính, nghĩa là thông qua thanh tra tại chỗ để đánh
giá xếp hạng theo bậc từ 1 (tốt nhất) tới 5 (kém nhất) và được tổng hợp lại để đưa ra xếp
hạng cuối cùng.
Hạng 1 (Rating 1): Tổ chức tài chính hoạt động tốt với mức cao hơn mức trung bình
chung.
Hạng 2 (Rating 2): Tổ chức tài chính hoạt động ở mức độ trung bình hoặc trên trung
bình không nhiều, vừa đủ đạt mức an toàn.
Hạng 3 (Rating 3): Tổ chức tài chính hoạt động dưới mức trung bình.
Hạng 4 (Rating 4): Tổ chức tài chính hoạt động không đảm bảo, thấp hơn mức trung
bình rất nhiều, cần phải giám sát để tránh nguy cơ mất năng lực hoạt động.
Hạng 5 (Rating 5): Tổ chức tài chính hoạt động rất kém và nguy cơ mất năng lực hoạt
động, cần phải được chú ý giám sát ngay.
Mô Hình
CAMEL
Thanh khoản
Độ nhạy cảm
với rủi ro
thị trường
Lợi nhuận
Vốn
Chất lượng
tài sản
có
Quản lý
Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay
Trang 4
Kết quả phân loại không được công bố cho công chúng biết mà chỉ phục vụ riêng cho
các cơ quan quản lý, giám sát tổ chức tài chính nhằm đánh giá tình trạng yếu kém và đưa ra
biện pháp phòng ngừa phá sản.
2. Nội dung mô hình CAMELS:
2.1. Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy):
Trên thị trường tài chính luôn tồn tại nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ
chức tín dụng nói chung cũng như các ngân hàng nói riêng, có thể kể đến rủi ro tín dụng, rủi
ro tỉ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động hay rủi ro đạo đức. Chính vì vậy, các ngân hang cần
phải đánh giá một cách đúng đắn về các rủi ro mà họ đang phải đối mặt, cũng như duy trì
một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt động của mình như: Bù đắp những tổn thất
không mong đợi; Đảm bảo sự an toàn cho người gửi tiền cũng như các chủ nợ; Đảm bảo
tuân thủ những quy định của cơ quan quản lý đặt ra nhằm bảo vệ người gửi tiền cũng như
ổn định toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có
để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro
cao hơn.
Mức độ an toàn vốn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Capital Adequacy Ratio):
Tỷ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu quan trọng phản án năng lực tài chính của các ngân
hàng. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các
khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành.
Hay nói cách khác khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là ngân hàng đã tự tạo ra một
tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi
tiền.
Công thức tính:
Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay
Trang 5
Trong đó:
+ Vốn cấp 1 (Vốn cơ bản): bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng
được công bố, như là cổ phần thường, cổ phần ưu đãi dài hạn, thặng dư vốn, lợi nhuận
không chia, dự phòng chung các khoản dự trữ vốn khác.
+ Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung): bao gồm tất cả các vốn khác như vốn từ phát hành trái
phiếu, giấy nợ và các khoản dự phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các
khoản cho thuê).
Theo hiệp ước về vốn của Basel (Basel I) thì tỉ lệ tối thiểu để bù đắp cho rủi ro của hệ
số CAR là 8%, ở Việt Nam NHNN quy định là 9%.
Hệ số đòn bẩy tài chính:
Còn gọi là tỷ số D/E, tỷ lệ này phản ánh năng lực quản lý nợ và quy mô tài chính của
Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ an toàn đối với người gửi tiền hoặc chủ nợ của
Ngân hàng giảm.
Hệ số tự tài trợ:
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ
độc lập về mặt tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của
ngân hàng, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn chứng
tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của ngân
hàng càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt
tài chính của ngân hàng càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của ngân hàng càng giảm.
Hệ số tự tài trợ được tính theo công thức:
Trái phiếu/chứng khoán chính phủ trên tổng tài sản:
Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay
Trang 6
Trái phiếu /chứng khoán chính phủ là một trong những khoản đầu tư có tính thanh
khoản và an toàn nhất. Tỷ lệ này đánh giá trái phiếu/ chứng khoán chính phủ trên tổng tài
sản
2.2. Chất lượng tài sản có (Asset Quality):
Chất lượng tài sản của NHTM là 1 chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài
chính, năng lực quản lý của một tổ chức tín dụng. Hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ
đều tập trung ở tài sản có. Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ
vỡ ngân hàng. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái
nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản,
hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng. Vì vậy cùng với việc đảm bảo có đủ
vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố quan trọng đảm bảo cho ngân hàng
hoạt động an toàn.
Tài sản có bao gồm:
Dự trữ (Reserves):
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an
toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách
hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách
hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng TW được
phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi
dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm:
+ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng TW, tại
các ngân hàng khác
+ Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà
bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một
cách thuận lợi.
Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay
Trang 7
Cấp tín dụng (Credits):
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM có thể dùng để cấp
tín dụng cho các tổ chức, cá nhân. Đây là tài sản có sinh lời quan trọng nhất của NHTM,
bao gồm:
+ Cho vay (Loans)
+ Chiết khấu (Discount)
+ Cho thuê tài chính (Financial leasing)
+ Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)
+ Các hình thức khác (Other)
Đầu tư (Investment):
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại
khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn
vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
+ Góp vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được
phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
+ Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác
nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, mặt khác
đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
Tài sản Có khác:
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định nhằm: xây
dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện
vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ ngoài ra còn các khoản phải thu, các khoản khác
Tài sản có của ngân hàng bao gồm các tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời, trong
đó tài sản sinh lời luôn chiếm phần chủ yếu. Tài sản có sinh lời là những tài sản đem lại
nguồn thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng là những tài sản chứa đựng nhiều rủi
ro. Những tài sản này bao gồm cấp tín dụng và đầu tư trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là
Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay
Trang 8
các khoản cho vay. Nói đến chất lượng tài sản là nói đến chất lượng tài sản có sinh lời, mà
trước hết được phản ánh ở chất lượng của hoạt động tín dụng. Nếu một ngân hàng có chất
lượng hoạt động tín dụng cao, thể hiện qua việc thu nợ gốc và lãi đúng hạn, bảo toàn được
vốn cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, vòng quay vốn tín dụng nhanh, thì ngân hàng đó được
đánh giá về cơ bản là hoạt động an toàn và hiệu quả.
Thông thường, chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ số: Tỷ lệ
giữa nợ quá hạn so với tổng dư nợ; tỷ lệ giữa tổn thất nợ ròng so với tổng dư nợ; tỷ lệ giữa
dự phòng phải thu khó đòi so với tổng số nợ tổn thất ròng và so với tổng dư nợ. Tỷ lệ và
tính chất nợ quá hạn, nợ khê đọng, mức độ tổn thất trong cho vay cũng như mức trích lập dự
phòng về tổn thất cho vay là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Một ngân
hàng có mức độ tín dụng xấu, tỷ lệ nợ khê đọng cao sẽ gây ra những tổn thất về tài sản,
giảm khả năng sinh lời, trong khi mức dự phòng trích lập không đủ sẽ dẫn đến giảm sút vốn
tự có và cuối cùng sẽ mất khả năng thanh toán.
Bên cạnh chất lượng hoạt động tín dụng, chất lượng tài sản của ngân hàng còn thể hiện
ở các tài sản có khác như danh mục đầu tư chứng khoán, tài sản bằng ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý. Chất lượng những tài sản này thường thể hiện ở cơ cấu và trạng thái ngoại hối, chất
lượng và trạng thái của danh mục đầu tư. Những khoản mục này cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng sinh lời và tính thanh khoản của một ngân hàng. Do đó, để đánh giá chất
lượng tài sản và mức độ hoạt động của ngân hàng một cách đầy đủ và chính xác, một mặt
phải xem xét toàn diện cơ cấu, tính chất tài sản mà ngân hàng đang nắm giữ, mặt khác phải
nghiên cứu mối tương quan giữa cơ cấu tài sản có và tài sản nợ. Mối tương quan này giúp
đánh giá tính tối ưu trong cơ cấu tài sản, khả năng phản ứng của ngân hàng trước những
biến động của thị trường, khả năng đứng vững trước những hiện tượng bất thường của môi
trường kinh doanh và đáp ứng yêu cầu rút tiền của công chúng.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chất lượng tài sản của ngân hàng
còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố bên ngoài như biến động chính trị, sự thay đổi các
chính sách và luật pháp của nước ngoài, sự biến động của các đồng tiền quốc gia. Khi đánh
giá chất lượng tài sản của ngân hàng trong trường hợp này, cần tính đến tình hình sử dụng
Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay
Trang 9
tài sản ở nước ngoài, mối tương quan giữa tài sản của nước ngoài và tài sản bằng ngoại tệ
trong tổng tài sản ngân hàng.
Các chỉ tiêu cơ bản:
2.3 Quản lý (Management):
Đây chính là thành phần quan trọng nhất ảnh hưởng đến thành công của các ngân
hàng. Quản lý phản ánh khả năng của ban lãnh đạo trong nhận dạng, đo lường, giám sát và
kiểm soát các rủi ro của ngân hàng và đảm bảo các ngân hàng an toàn, khỏe mạnh và hiệu
quả phù hợp với luật pháp. Các lãnh đạo cung cấp các hướng dẫn cụ thể để thiết lập các
mức rủi ro có thể chấp nhận được thông qua các thủ tục, chính sách phù hợp. Các quản lý
cấp cao chịu trách nhiệm cho phát triển và thực thi các chính sách, thủ tục đó.
Hoạt động quản lý cần giải quyết các rủi ro: tín dụng, tỉ lệ lãi suất, thanh khoản, giao
dịch, tuân thủ, uy tín, chiến lược và một số rủi ro khác tùy thuộc vào tính chất và phạm vi
của các ngân hàng. Khả năng và hiệu quả của ban lãnh đạo được đánh giá dựa trên đánh giá
các yếu tố thẩm định sau:
Quản trị doanh nghiệp: Ban lãnh đạo có trách nhiệm ủy thác các thành viên duy trì
các tiêu chuẩn về hành vi chuyên nghiệp bao gồm, nhưng không giới hạn:
+ Sự phù hợp của các chính sách đền bù
+ Ngăn chặn xung đột lợi ích
+ Đạo đức và hành vi nghề nghiệp
Mô hình CAMELS và thực trạng áp dụng tại hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay
Trang 10
Lập kế hoạch chiến lược: lập kế hoạch chiến lược bao gồm một quá trình có hệ
thống để phát triển tầm nhiền dài hạn cho các nghiệp đoàn tín dụng. Một kế hoạch chiến
lược sẽ nhận dạng các rủi ro và các nguy cơ đối với tổ chức và phác thảo các phương thức
để giải quyết chúng.
Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, các nghiệp đoàn tín dụng sẽ phát triển các kế
hoạch kinh doanh cho một hoặc hai năm tiếp theo. Ban lãnh đạo sẽ xem xét và phê duyệt kế
hoạch kinh doanh, bao gồm ngân sách, trong bối cảnh nhất quán của nó với kế hoạch chiến
lược của nghiệp đoàn tín dụng.Kế hoạch kinh doanh được đánh giá với kế hoạch chiến lược
để xác định xem chúng có nhất quán với nhau hay không. Ban lãnh đạo cũng đánh giá làm
thế nào kế hoạch được hiệu quả.Các kế hoạch là duy nhất với nghiệp đoàn tín dụng cụ thể.
Kiểm soát nội bộ: kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các
nguy cơ của nghiệp đoàn tín dụng. Kiểm soát nội bộ hiệu quả cung cấp các biện pháp bảo
vệ chống lại các trục trặc hệ thống. Nếu không có các kiểm soát nội bộ thích hợp, việc quản
lý sẽ không có khả năng nhận dạng và xác định các lỗ hổng dẫn tới rủi ro. Các kiểm soát
cũng cần thiết để đảm bảo các đơn vị hoạt động đang vận hành trong các thông số được thiết
lập bởi ban lãnh đạo và quản lý cấp cao.
Kiểm soát nội bộ quan tâm đặc biệt đến bẩy khía cạnh dưới đây:
+ Hệ thống thông tin: cần kiểm soát hiệu quả để đảm báo tính toàn vẹn, bảo mật và
riêng tư của thông tin được chứa trong các hệ thống máy tính của ngân hàng.
+ Sự tách biệt của các nhiệm vụ: Ngân hàng cần có sự phân biệt rõ ràng về các nhiệm
vụ trong mọi hoạt động.
+ Chương trình kiểm toán: các chức năng và quá trình kiểm toán cần tương xứng với
cỡ, phạm vi và rủi ro của ngân hàng. Chương trình cần độc lập, báo cáo tới ủy ban kiểm soát
mà không có xung đột hoặc can thiệp từ quản lý. Một kế hoạc kiểm toán thường niên rất cần
thiết để đảm bảo các phạm vi rủi ro được xem xét.
+ Lưu trữ hồ sơ: các hồ sơ và tài khoản ngân hàng sẽ phản ánh điều kiện tài chính
thực sự của chúng và kết quả chính xác của việc vận hành.
+ Bảo vệ tài sản vật chất: một trong những phương pháp chủ yếu của bảo vệ tài sản là
giới hạn truy cập tới những người có thảm quyền. Việc bảo vệ tài sản có th