- Chương I: Tổng quan về Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội
- Chương II: Thực trạng quản lý vốn cố định tại Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
- Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn cố định tại Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
14 trang |
Chia sẻ: lazy | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt như hiện nay bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc tạo lập vốn và sử dụng đồng vốn. Vì chỉ có quản lý và sử dụng hiệu quả vốn doanh nghiệp mới có thể làm ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững và phát triển.
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề quản lý và sử dụng vốn nói chung. Vốn cố định trong sản xuất kinh doanh, cùng với thời gian thực tập tại Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội, với sự giúp đỡ của công ty và sự hướng dẫn của thầy giáo Vũ Dương Hoà, tôi đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: "Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội".
Báo cáo gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội
- Chương II: Thực trạng quản lý vốn cố định tại Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
- Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn cố định tại Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
Do trình độ lý luận và nhận thức có hạn thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều vì vậy chắc chắn baì viết của tôi không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót rất mong sự góp ý của công ty và các thầy cô trong bộ môn để báo cáo của em đạt kết quả tốt hơn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có các yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động
Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Theo chế độ tài chính hiện hành của nước ta (Thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20 tháng 3 năm 1997) thì những tư liệu được coi là tài sản cố định phải đủ hai điều kiện sau:
- Có thời gian sử dụng trên một năm
- Có giá trị từ 5 triệu VNĐ trở lên
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định được coi là những công cụ nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vố lưu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau:
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
- TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình)
- TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư của TSCĐ. Hữu hình và vô hình từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh cơ cấu sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp an ninh quốc phòng
- Các TSCĐ bảo quản hộ gửi hộ, cất giữ hộ nhà nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại TSCĐ khác
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ chính xác.
2.4. Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng người ta chia TSCĐ của doanh nghiệp ra thành các loại.
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chung.
3. Khái niệm, đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền, số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình hay vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định, có thể khái quát những nét đặc thù về vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần trong từng phần trong các chu kỳ sản xuất khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại bị giảm dần xuống cho đén khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
4. Vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người "nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến một vài tuần, một vài năm thì xã hội sẽ bị tiêu vong" (Mác- Anghen).
Muốn tiến hành sản xuất phải có đầy đủ 2 điều kiện là TLSX và SLĐ. Chúng được coi là cơ sở vật chất kinh tế có vai trò cực kì quảntọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lịch sử phát triển nhân loại các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết nhũng vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá, tự dộng hoá mà thực chất là đổi mới về cơ sở vật chất kinh tế của quả trình ản xuất đổi mới hoàn thiện TSCĐ.
Nếu xem xét ở góc độ vi mô chúng ta thấy : trong các Doanh nghiệp của nèn kinh tế thị trường yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển là uy tín chất lượng sản phâm'r của mình đưa ra thi trường nhưng đó chỉ biểu hiện ben ngoài còn thực chất bên trong là máy móc thiết bị quy trình công nghệ. sản xuất chế biến có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hay không? nói cách khác là TSCĐ cơ sở vật chất của quá trình sản xuất có kịp với tiến độ của KHKT hiện đại hay không ? theo Mác " TSCĐ là xương và bắp thịt của sản xuất " TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng xuất lao động xã hội. và phát triển nền kinh tế quôc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kinh tế ở mỗi doanh nghiệp.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên ta có thể khẳng định rằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng Doanh nghiệp nói riêng cũng như ở nền kinh tế nói chung TSCĐ là cơ sớ vật chất có ý nghĩa vai trò quan trọng nhất.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CÂO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bất kì một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất nói chung và vốn cố định nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả của nó đem lại. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các Doanh nghiệp người ta thường sử dụng những chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.1 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Là đại lượng nghịch đặc trưng của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định =
1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nuận vốn cố định:
Tủ suất lợi nhuận =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trức thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
1.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụngTSCĐ =
Hệ số này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bình quân hoặc doanh thu thuần.
2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội năm 2002
Sử dụng vốn cố định có hiệu quả là một trong những nhân tố quyết định đến việc bảo toàn vốn sản xuất nói chung, vốn cố định của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộinăm 2002 ta xem xét bảng biểu 3 “Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội qua 3 năm 2000 - 2001 - 2002. Qua biểu ta có nhận xét:
* Năm 2000, do tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 0,07 có nghĩa là một đồng vốn cố định bỏ ra thu được 0,07 đồng loị nhuận, năm 2001 tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 0,046, năm 2002 là 0,054. Như vậy một đồng vốn cố định năm 2002 bỏ ra thu được lợi nhuận ít hơn so với năm 2000 là - 0,016 đồng, so với năm 2001 thu lợi nhuận nhiều hơn là 0,008 đồng. Điều này cho thấy so với năm 2001 tìh năm 2002 công ty sử dụng vốn cố định hiệu quả, nhưng so với năm 2001 năm 2002 công ty lại sử dụng vốn cố định hiệu quả hơn mặc dù vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh có giảm đi 9.421.193,5 đồng tương ứng với 0,25% nếu sử dụng với số vốn cố định bình quân năm 2001 đưa vào sản xuất năm 2002 thì lợi nhuận sẽ thu được nhiều hơn.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Năm 2000 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1,65 ó nghĩa là một đồng vốn cố định bỏ ra thu được 1,65 đồng doanh thu, năm 2001 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1,53, năm 2002 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1,58. Như vậy 1 đồng vốn cố định năm 1999 thu được ít doanh thu hơn năm 2000 là 0,07 đồng so với năm 2001 thì năm 2002 một đồng vốn cố định bỏ ra lại thu được nhiều doanh thu hơn 0,05 đồng mặc dù số vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ít hơn.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Năm 2000 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,96 điều đố có nghĩa là 1 đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thu được 0,96 đồng doanh thu. Năm 2001 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,96, năm 2002 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,93. Như vậy so với hai năm 2000 - 2001 thì năm 2002 một đồng. Điều này cho thấy công ty sử dụng TSCĐ kém hiệu quả mặc dù TSCĐ năm 2002 tăng 1.592.703.141,5 đồng tương ứng 33,8% so với năm 2000 và tăng 377.693.289,5 đồng tương ứng với 7,12% so với năm 2001.
* Hàm lượng vốn cố định.
Năm 2000 hàm lượng vốn cố định là 0,6; năm 2001 hàm lượng vốn cố định là 0,65; năm 2002 hàm lượng vốn cố định là 0,63 như vậy để tạo ra 1 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm số vốn cố định bình quân cần thiết năm 2002 nhỏ hơn vốn cố định bình quân năm 2001 là 0,02 đồng, lớn hơn namư 2000 là 0,03 đồng.
Tuy vốn cố định bình quân năm 2002 bỏ ra ít hơn số vốn cố định bình quân năm 2001 nhưng mức dùng vốn cố định để sản xuất ra 1 sản phẩm lại ít hơn do vậy doanh thu sẽ thu được nhiều hơn. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2002 là tốt hơn năm 2001.
3. Tình hình quản lý, sử dụng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
3.1. Tình hình trang bị đầu tư mua sắm.
Thiết bị công nghệ của CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI chủ yếu được trang bị ở các năm 1990 - 1991. Nhìn chung những thiết bị công nghệ này ở mức trung bình so với toàn ngành. Hiện tại vẫn có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Để biết được tình hình trang bị đầu tư mua sắm TSCĐ của công ty ta xem biểu “Tình hình trang bị TSCĐ của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộinăm 2002”.
Qua biểu ta thấy trong năm 2002 số TSCĐ của công ty tăng lên là 161.963.774 đồng. Trong đó.
- Đầu tư cho máy móc thiết bị là: 129.342.774 đồng bao gồm:
+ Máy khấu chỉ PURLUX - SBX.03: 70.400.000 đồng.
+ Máy phơi bảo offset: 58.942.774 đồng.
- Đầu tư cho TBDCQL là 32.621.000 đồng dùng mua 2 máy điện thoại di động.
Theo số liệu ở biểu 1 ta thấy thiết bị DCQL mới chỉ khấu hao hết 34,1% với loại tài sản này vẫn còn sử dụng tốt. Máy móc thiết bị đã khấu hao là 54% nhìn chung thì loại tài sản vẫn còn hoạt động tốt. Tuy nhiên trong năm công ty vẫn đầu tư vào loại tài sản này chính tỏ công ty rất quan tâm đến viẹec đầu tư vào TSCĐ nhất là những loại máy móc thiết bị trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm.
Trong năm 2002 vừa qua việc đầu tư vào TSCĐ của công ty là hợp lý.Vì trong điều kiện hiện nay để đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì công ty phải mạnh dạn đầu tư mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời hạ được giá thành sản phẩm thì công ty mới có thể đứng vững trên thị trường.
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của công ty trong quá trình sản xuất, ban lãnh đạo công ty đã đề ra một số biện pháp quản lý:
- Sau khi mua TSCĐ về công ty tiến hành phân loại ngay và giao cho từng bộ phận quản lý nhằm nâng cao trách nhiệm của người lao động trong việc bảo quản sử dụng TSCĐ. Các bộ phận theo đặc điểm của từng loại TSCĐ phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy trình công nghệ và tuân thủ đúng yếu tố kỹ thuật của TSCĐ.
- Bộ phận kế toán TSCĐ có sổ theo dõi TSCĐ toàn công ty và nắm bắt các chỉ tiêu: Nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm nhất định. Bên cạnh đó kế toán TSCĐ còn theo dõi cả về nguồn hình thành TSCĐ từ đó có biện pháp trích khấu hao thích hợp và thu hồi nhanh chóng.
- Chủ động tiến hành thanh lý nhượng bán TSCĐ không cần dùng nhằm giải phóng vốn tồn đọng.
- Để đảm bảo cho TSCĐ của công ty hoạt động được liên tục nhịp nhàng, gắn trách nhiệm của người lao động vào quá hoạt động của máy móc thiết bị. Công ty đã đề ra các chế độ khen thưởng, kỷ luật thích hợp cho từng người lao động.
- Định kì công ty đánh giá thống kê lại TSCĐ và tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị theo từng quỹ, năm nhằm nâng cao năng lực của TSCĐ.
Để xem xét cụ thể tình hình quản lý sử dụng TSCĐ ta nghiên cứu biểu “Tình hình TSCĐ của Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội”.
Qua biểu, ta thấy tại thời điểm 31.12.1998 TSCĐ của công ty là 6.118.482.388 đồng đến thời điểm 31.12.1999 TSCĐ của công ty là 6.380.752.232 đồng. Như vậy so với cuối năm 2001 thì cuối năm 2002 TSCĐ của công ty tăng lên 485.891.462 đồng tương ứng 7,9%.
Sự biến động của TSCĐ trong năm qua ở công ty là do mua samứ đầu tư mới TSCĐ. Cụ thể tại thời điểm 31.12.2001.
- TSCĐ đang dùng là 6.113.952.388 đồng chiếm 98,3% trong tổng TSCĐ trong đó:
- TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh là 6.109.122.388đ chiếm 91,9% trong đó:
+ Máy móc thiết bị 3167.842.240 đồng chiếm 50,5%/
+ PTVT 115.649.922 đồng chiếm 1,8%.
+ TBDCQL 85.623.000 đồng chiếm 1,3%.
+ NCVKT 2.902.271.000 đồng chiếm 46,3%.
- TSCĐ phúc lợi công cộng 4,530.000 chiếm 0,1%.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý 104.863.000 đ chiếm 1,64% trong tổng TSCĐ. Như vậy số TSCĐ tăng lên là do số TSCĐ đang dùng trong sản xuất tăng lên là do côngty dám mạnh dạn đầu tư mua sắm TSCĐ nhằm phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, bên cạnh đó cò mặt tiêu cực đó là TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý do chưa được thanh lý làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung sự biến động TSCĐ của công ty trong năm qua theo hướng ngày càng hợp lý.
3.3. Tình hình khấu hao và quản lý sử dụng qũy khấu hao
Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộitính khấu hao theo quyết định 1062 - TC/QĐ/CSTC ngày 14.11.1996 của bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo quyết định này TSCĐ của côg ty được tiến hành trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Theo phương pháp này thì công ty áp dụng mức trích khấu hao rất thấp, không phản ánh đúng giá trị hao mòn của TSCĐ. Như công ty áp dụng tính khấu hao cho TSCĐ: đối với máy móc thiết bị từ 10 -15 năm. Thiết bị dụng cụ quản lý là 5 -10 năm, phương tiện vận tải 10 năm, nhà cửa vật kiến trúc từ 20 - 25 năm. Qua số liệu ta thấy công ty trích khấu hao các loại tài sản với mức thấp, vì vậy, mà giá trị còn lại tương đối lớn nhưng lại bị ảnh hưởng rất lớn của hao mòn vô hình. Toàn bộ TSCĐ của công ty được đầu tư mua sắm bằng nguồn NSNN cấp. Do đó quỹ khấu hao của công ty được để lại sử dụng tái đầu tư TSCĐ. Để biết được cụ thể tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộita xem xét biểu 6 “Nguyên giá trị còn lại của TSCĐ của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộinăm 1999”. Qua biểu 6 ta thấy Tổng GTCL của TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh tính đến 31.12.1999 là 3.556.678.875 đồng chiếm 56,8% so với nguyên giá. Máy móc thiết bị tham gia vào sản xuất đã khấu hao hết 1.710.0474.935 đồng tương ứng 54%, hầu hết những tài sản này đã cũ kỹ, lạc hậu đây là một trong những hạn chế của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. PTVT đã khấu hao hết 43.610.867đ tương ứng 37,7% loại tài sản này vẫn còn sử dụng tốt. TBDCQL đã khấu hao hết 29.184.000 đồng tương ứng 34,1% loại này vẫn còn sử dụng tốt chưa phải thay thế. NCVKT đã khấu hao hết 931.437.555 đồng tương ứng 32% loại tài sản này có mức khấu hao thấp do vậy hạn chế việc đổi mới và thu hồi vốn.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI
Qua xem xét nghiêm cứu tìm hiểu công tác quản lý sử dụng vốn nói chung, vốn cố định nói riêng trong thời gian vừa qua, tôi có một số ý kiến đề suất xung quanh vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
I. KHÔNG NGỪNG ĐÀO TẠO NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ TAY NGHỀ CÔNG NHÂN.
Với sự phát triển nhanh chóng của KHKT công ty không thể không chú trọng việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân nhằm giúp công nhân tiếp cận với KHKT tiên tiến.
Nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ của công nhân sẽ làm cho việc sử dụng TSCĐ tốt hơon sản phẩm sản xuất ra trên 1 giờ máy chạy tăng lên làm tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộiđội ngũ công nhân có trình độ tay nghề còn thấp bậc 4 -5 chiếm 58,5%, bậc 2 -3 chiếm 6,2, công nhân phục vụ chiếm 8,8%, công nhân các ngành nghề khác chiếm 18,4% với đội ngũ côngnhân như hiện nay sẽ làm ảnh hưởng lớn đến việc SXKD của Công ty. Vì vậy công ty cần phải đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, đối với công nhân tay nghề còn thấp thì cần đào tạo nâng cấp bậc cao hơn, đối với công nhân phục vụ và công nhân làm nghề khác ở công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số công nhân đây là số công nhân không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vì vậy, công ty cần phải đào tạo ngay số công nhân này để đưa vào phục vụ SXKD của công ty.
Ngoài việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân như:
- Tổ chức các buổi hội thảo rút kinh nghiệm từ báo cáo của các phân xưởng.
- Tổ chức các cuộc thi tay nghề công nhân giỏi để giúp công nhân phấn đấu, bồi dưỡng, học hỏi lẫn nhau chế độ quản lý sử dụng và tính khấu hao TSCĐ theo quyết định này thì việc trích khấu hao rất thấp, không phản ảnh đúng giá và thu hồi vốn.
Hiện nay đã có quyết định số 166/1999/QĐ/BTC