Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
91 trang |
Chia sẻ: lazy | Lượt xem: 1826 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời mở đầu ………………………………………………………………. 04
Chương I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại …………... 06
1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh ……………………………... 06
1.1. Khái niệm vốn kinh doanh ……………………………………….. 06
1.2. Phân loại vốn kinh doanh ………………………………………… 07
2. Đặc điểm của vốn kinh doanh ………………………………………... 09
2.1. Đặc điểm của vốn lưu động ………………………………………. 09
2.2. Đặc điểm của vốn cố định ………………………………………... 10
3. Vai trò của vốn kinh doanh …………………………………………... 11
II. Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại ……………... 13
1. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại ………………………… 13
1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động ……………………………… 13
1.2. Nguồn của vốn lưu động …………………………………………. 16
2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại ………………………….. 17
2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định ……………………………….. 17
2.2. Nguồn của vốn cố định …………………………………………… 20
3. Sự cần thiết của việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả trong các doanh nghiệp thương mại ……………………………………………... 20
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại …………………………………………………….. 21
1. Các nhân tố chủ quan ………………………………………………… 21
2. Các nhân tố khách quan ……………………………………………… 23
Chương II
Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu
Bắc Tây Nguyên
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên …... 25
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ………………………… 25
1.1. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1993 …………………………… 25
1.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay ………………………………….. 26
2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ………….. 26
2.1. Bộ máy tổ chức, quản lý ………………………………………….. 27
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và bộ phận trực thuộc ….. 27
3. Đặc điểm kinh doanh của công ty ……………………………………. 30
3.1. Mặt hàng kinh doanh ……………………………………………... 30
3.2. Phạm vi kinh doanh ………………………………………………. 31
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………. 32
II. Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên ……………………………………………………………... 36
1. Khái quát về vốn kinh doanh của công ty …..………………………... 36
2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty …..…………… 39
2.1. Tình hình sử dụng vốn lưu động ………………………………….. 39
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ………………………… 44
2.2.1. Phân tích chung ……………………………………………….. 44
2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ……………… 46
3. Tình hình quản lý, sử dụng vốn cố định của công ty ..……………….. 51
3.1. Tình hình sử dụng vốn cố định …………………………………… 51
3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ………………………….. 55
III. Nhận xét, đánh giá về tình hình sử dụng vốn của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên …………………………………………………………… 59
1. Những kết quả đạt được ……………………………………………… 59
2. Những vấn đề còn tồn tại …………………………………………….. 60
3. Nguyên nhân của những yếu kém trên ……………………………….. 61
3.1. Nguyên nhân chủ quan …………………………………………… 61
3.2. Nguyên nhân khách quan ………………………………………… 62
Chương III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên
I. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới …………………………………………….. 65
1. Mục tiêu định hướng …………………………………………………. 66
2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………. 67
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh …. 67
1. Các biện pháp chung nhằm bảo toàn và phát triển vốn ………………. 68
1.1. Tổ chức kinh doanh năng động, hiệu quả ………………………… 68
1.2. Giảm thiểu chi phí kinh doanh …………………………………… 70
1.3. Đảm bảo an toàn về vốn kinh doanh ……………………………... 71
1.4. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh ………………………………………………………………. 72
1.5. Hoàn thiện công tác kế toán, thống kê và bộ máy tổ chức quản lý tài chính ……………………………………………………………….. 73
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định …………………... 74
2.1. Đánh giá lại giá trị thực của tài sản cố định ……………………… 74
2.2. Hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định ……………………… 74
2.3. Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ……………….. 75
2.4. Tiến hành nhượng bán, thanh lý tài sản thu hồi vốn kinh doanh …. 76
3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động …………………. 76
3.1. Đổi mới cơ chế quản lý công nợ ………………………………….. 76
3.2. Xác định nhu cầu và huy động vốn hợp lý ……………………….. 77
3.3. Xây dựng và hoàn thiện các định mức vật tư ……………………... 79
3.4. Chủ động duy trì lượng tồn kho hợp lý …………………………... 79
3.5. Nghiên cứu, áp dụng các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp .. 80
III. Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cấp trên …………………………………………………………………….. 81
1. Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương …………………… 81
2. Một số kiến nghị đối với tổng công ty xăng dầu Việt Nam ………….. 82
Kết luận ………………………………………………………………….. 84
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………. 85
Lời Mở đầu
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải có những thay đổi cho phù hợp với xu thế phát triển này. Hơn nữa, nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động, hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ, tài chính, đầu tư sẽ đạt ngang bằng với các nước trong khối ASEAN, từng bước tạo điều kiện về kinh tế, pháp lý để hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới, thì vấn đề quản lý điều hành vốn kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng.
Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình đó. Doanh nghiệp có khả năng phát triển và ngày càng mở rộng hay không thì trước hết phải sử dụng vốn có hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp nhà nước, có lượng vốn rất lớn, là những đơn vị đóng vai trò nòng cốt, là động lực phát triển của nền kinh tế.
Đối với công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên là một doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đứng trước những khó khăn, thách thức của cơ chế thị trường, công ty luôn phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp, từng thời kỳ, để đề ra những biện pháp tối ưu nhằm giảm bớt khó khăn. Một trong những biện pháp đó là quản lý, điều hành vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đảm bảo cho công ty có thể đứng vững trong cạnh tranh dưới tác động ngày càng mạnh mẽ của cơ chế thị trường.
Qua quá trình thực tập tại công ty, kết hợp với những kiến thức tiếp thu được ở trường, em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên ”, với mong muốn có thể đưa ra một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý, điều hành vốn của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS .TS Trần Chí Thành cùng các cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế toán thuộc công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Chương I
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại:
1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh:
1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại theo các tiêu thức sau:
* Theo giác độ pháp luật:
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui định. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
Theo Nghị Định 221 và 222 HĐBT ngày 23/07/1991 cụ thể hoá một số điều qui định trong luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân qui định:
+ Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh tư liệu sản xuất cho công ty trách nhiệm hữu hạn là 150 triệu đồng, công ty cổ phần là 500 triệu và doanh nghiệp tư nhân là 80 triệu đồng.
+ Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn là 50 triệu đồng, công ty cổ phần là 200 triệu đồng, doanh nghiệp tư nhân là 20 triệu đồng.
- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định.
* Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh:
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao.
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách nhà nước cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để tăng thêm vốn kinh doanh.
- Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn liên doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng trong và ngoài nước.
* Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh:
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định bao gồm: toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng qui định.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
+ Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định.
+ Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản phải thu ở khách hàng...
Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh thương mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử dụng các loại vốn này.
2. Đặc điểm của vốn kinh doanh:
2.1. Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản khác.
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh trong đó, bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao.
ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất gia công chế biến khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng.
2.2. Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Theo Quyết Định – 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính: Mọi tư liệu lao động và mọi khoản chi phí thực tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà đồng thời thoã mãn hai điều kiện: có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì đều được coi là tài sản cố định.
Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài, chỉ tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như:
+ Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối với tài sản cố định.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trường…
- Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và năng suất lao động xã hội quyết định.
Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố định như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là những tài sản có giá trị cao, là bộ mặt của doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
Ngày nay, các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định như các thiết bị văn phòng được chú ý đầu tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
3. Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
II. nội dung Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại.
1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động.
Vốn lưu động là biều hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau là: hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Tài sản lưu động của các doanh nghiệp thương mại gồm vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật tư dùng cho hoạt động mua bán. Nội dung vật chất của vốn lưu thông trong doanh nghiệp thương mại là hàng hoá để kinh doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng tiền. Nếu như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản suất để mua vật tư cho sản suất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động cần thiết để dự