Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I.
49 trang |
Chia sẻ: lazy | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Vấn đề muôn thủa với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Kết quả và hiệu quả ở đây không chỉ đơn thuần là lợi nhuận, là tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp mà nó còn phải gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có lãi. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải như thế nào để bán được nhiều hàng, với số lượng ngày càng tăng. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là một khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất. Nó là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá trong doanh nghiệp, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, góp phần ổn định giá cả thị trường. Đồng thời tiêu thụ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh khác nhau trong doanh nghiệp diễn ra bình thường, ăn khớp với nhau, nhất là hoạt động sản xuất cung ứng và dự trữ. Ngày nay tiêu thụ hàng hoá quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó, là một sinh viên khoa Quản lý Doanh nghiệp trường Đại học Quản lý và Kinh doanh, dựa trên kiến thức, lý luận đã được học trong nhà trường và trong quá trình tìm hiểu khảo sát thực tế tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I" làm đề tài tốt nghiệp của mình. Bài luận văn được trình bày làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Quang Huấn đã tận tình hướng dẫn em thực hiện bài luận văn này. Và em cũng xin cám ơn các bác, các chú cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty Thiết bị Giáo dục I đã nhiệt tình chỉ bảo, giải thích và cung cấp số liệu để em hoàn thành bài luận văn này
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Chương I:
Cơ sở lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
I/ Tiêu thụ hàng hoá và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.
1/ Khái niệm về doanh nghiệp sản xuất và hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất.
a/ Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp sản xuất.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thành lập hợp pháp, thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và lấy hoạt động kinh doanh làm nghề nghiệp chính kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ nhằm thu lợi.
Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị trường. Trước đây trong cơ chế tổ chức bao cấp thì doanh nghiệp sản xuất chỉ thực hiện việc sản xuất, còn tiệu thụ đã có Nhà nước đứng ra lo phân phối. Nhưng ngày nay trong cơ chế thị trường doanh nghiệp sản xuất phải tự mình tiêu thụ sản phẩm, nghĩa là doanh nghiệp phải tìm thị trường và phát triển, mở rộng nó làm sao cho nhanh nhất.
b/ Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng, lựa chọn xác lập các kênh phân phối, các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo xúc tiến, cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại điểm bán.
Tiêu thụ hàng hoá tuỳ theo những góc độ tiếp cận khác nhau mà người ta đưa ra các khái niệm khác nhau:
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình chuyển quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá - tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế.
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, hàng hoá được chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã hoàn thành.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết 3 vấn đề trung tâm là: sản xuất cái gì? sản xuất bằng cách nào? sản xuất cho ai? hoạt động hàng hoá trong thời kỳ này là phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp và sự vận động của các qui luật thị trường (qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu).
2/ Vai trò của tiêu thụ hàng hoá
a/ Đối với doanh nghiệp.
- Thúc đẩy quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển thị trường, duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là phương tiện để đạt được mục tiêu mà giới chủ doanh nghiệp đã đề ra.
- Giữ vai trò quan trọng đối với người lao động trong doanh nghiệp.
Tóm lại, tiêu thụ hàng hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết được các vấn đề như: thu hồi vốn, có lợi nhuận, có tiền lương cho CBCNV, tiếp tục đầu tư cho quá trình sản xuất ở kỳ sau. Như vậy khi doanh nghiệp có sản phẩm hàng
hoá trong tay thì điều quan trọng là phải bán được hàng, giải quyết những vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đạt được những mục tiêu kinh doanh giúp thu hồi vốn nhanh, bảo đảm tăng vòng quay của vốn, chứng tỏ doanh nghiệp đã có uy tín đối với khách hàng, đã thắng trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận. Do đó mà tất các các doanh nghiệp trên thị trường đều phải tìm mọi cách, mọi biện pháp nhằm tăng được hàng hoá tiêu thụ.
b/ Đối với Nhà nước và xã hội.
+ Đối với Nhà nước: Giúp cho ngân sách nhà nước tăng lên, góp phần tăng trưởng kinh tế.
+ Đối với xã hội: Tiêu thụ hàng hoá phát triển thì doanh nghiệp mới mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mới tạo thêm được việc làm, thu hút thêm lao động trong xã hội. Mặt khác thông qua hoạt động ngân sách nhà nước, Nhà nước sử dụng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện phúc lợi xã hội, đầu tư cho y tế giáo dục... góp phần nâng cao đời sống thành viên trong xã hội theo hướng tiến bộ hơn, văn minh hơn.
3/ Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp.
a/ Khái niệm hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.
Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực được thể hiện thông qua mối quan hệ so sách giữa kết quả đạt được (đầu ra) với chi phí bỏ ra (đâù vào) trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Các khoản chi phí ở đây bao gồm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay...
b/ Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được đánh giá theo các chỉ tiêu nhất định. Những chi tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp thường là kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được và thường ấn định theo các lĩnh vực cụ thể sau:
- Mức lợi nhuận.
- Năng suất, chi phí.
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần.
- Nâng cao chất lượng phục vụ.
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Đạt sự ổn định nội bộ.
Tại một thời điểm doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau, các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và khi mục tiêu thay đổi thì quan điểm đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Song, về mặt kinh tế các mục tiêu đều qui tụ về một mục tiêu cơ bản là tăng mức lợi nhuận để đảm bảo ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Do đó lợi nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế.
4/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.
Hiệu quả trong kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu: Đầu tư trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học và qui trình công nghệ mới tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo cạnh tranh thắng lợi và doanh nghiệp thu được lợi nhuận sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, xã hội và người lao động trong doanh nghiệp.
* Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá sẽ đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cải thiện nâng cao đời sống việc làm cho họ.
* Đối với xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tiết kiệm chi phí và lao động cho xã hội. Qua đó góp phần làm cho xã hội phát triển hơn về nhiều mặt như trình độ dân trí được nâng cao, thu nhập bình quân theo đầu người tăng .... có nghĩa là khả năng bảo vệ sức khoẻ cho người dân tốt hơn.
* Đối với Nhà nước:
Nâng cao hiệu quả tiệu hàng hoá giúp doanh nghiệp thực hiện tốt và đầy đủ hơn nghĩa vụ đóng góp của mình đối với Nhà nước thông qua nộp thuế, phí và lệ phí. Qua đó giúp Nhà nước có điều kiện tốt hơn để thực hiện các chính sách kinh tế của mình, góp phần tăng trưởng kinh tế, giảm lạm phát, tăng nguồn thu cho ngân sách.
Có thể nói rằng, tiêu thụ hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó nghiên cứu hoạt động tiêu thụ và nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tiêu thụ là tiền đề tốt cho mỗi doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình một cách chính xác, qua đó xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong tương lai nhằm khai thác mọi tiềm năng để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cần tăng cường tích luỹ để tái sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
II/ Hệ thống các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp.
1/ Các chỉ tiêu tổng hợp.
a/ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
M
HQ = _______________________
GV + F
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
Gv: Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ.
F: Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
b/ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
LN
HQen = ________________________ * 100%
GV + F
QHen: Tỷ suất lợi nhuận.
LN: Lợi nhuận thuần đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số sinh lời của chi phí. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả tiêu thụ càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
LN
HQen = ____________________ * 100%
M
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời gian nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả càng cao.
2/ Chỉ tiêu bộ phận
a/ Tốc độ chu chuyển hàng hoá được tính bằng 2 chi tiêu: số lần (số vòng) chuyển và số ngày chu chuyển.
- Số lần chu chuyển hàng hoá: là số lần quay vòng của khối lượng hàng hoá dự trữ trong một thời kỳ nhất định.
M(GV)
L = _______________________
D(GV)
M(GV): Mức tiêu thụ hàng hoá trong thời kỳ tính theo giá vốn.
L : Số lần chu chuyển hàng hoá trong kỳ.
D(GV): Mức dự trữ hàng hoá bình quân trong kỳ, tính theo giá vốn.
Trong đó D(GV) được tính như sau:
D1/2 + D2 + D3 + .......... Dn/2
D(GV) = ______________________________________________________________
n - 1
Di(i=1,n) : Mức dự trữ hàng hoá ở các thời điểm.
n: Số thời điểm.
Số lần chu chuyển hàng hoá càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá càng nhanh, điều này sẽ nâng cao được lợi nhuận thông qua việc tiết kiệm vốn kinh doanh do tăng số lần chu chuyển hàng hoá và ngược lại.
- Số ngày chu chuyển hàng hoá: Phản ánh thời gian của một lần dự trữ được đổi mới, còn gọi là thời gian của một vòng quay hàng hoá.
D
N = __________________
m(GV)
D: Mức dự trữ hàng hoá.
N: Số ngày chu chuyển hàng hoá.
m(GV): Mức lưu chuyển hàng hoá bình quân 1 ngày, tính theo giá vốn.
M
m(GV) = _______________
T
Số ngày chu chuyển hàng hoá, phản ánh thời gian lưu thông hàng hoá. Vì vậy số ngày chu chuyển hàng hoá càng giảm chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá càng nhanh, thời gian lưu thông càng ngắn và ngược lại.
b/ Hệ số quay kho (số vòng quay của hàng hoá tồn kho).
Hệ số quay kho phản ánh số vòng quay của hàng tồn kho bình quân trong kỳ, hay thời gian hàng hoá nằm trong kho trước khi bán ra.
Giá vốn hàng hoá tiêu thụ
Hệ số quay kho: = ____________________________________________
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Hệ số quay kho cho biết số vòng quay của hàng tồn kho bình quân trong kỳ nhiều hay ít. Nếu số vòng quay nhanh chứng tỏ tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp là tốt, hàng không bị ứ đọng trong kho, mà nhập đến đâu bán đến đó và ngược lại.
c/ Vòng quay của vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được nhu cầu về vốn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thường thông qua 3 chỉ tiêu:
- Số vòng quay của vốn lưu động.
M
L = __________________
VLĐ
L: Số vòng quay của vốn lưu động.
M: Doanh thu tiêu thụ thuần trong kỳ.
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
- Số ngày chu chuyển của vốn lưu động.
VLĐ
N = ____________________
m
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động.
m: Doanh thu tiêu thụ thuần bình quân 1 ngày trong kỳ.
M
m = _____________
t
t: Số ngày trong kỳ.
- Sức sinh lợi của vốn lưu động:
Tổng doanh thu thuần
Sức sinh lợi của vốn lưu động = ______________________________________
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng vốn lưu động bỏ ra. Sức sinh lợi tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại.
d/ Hiệu quả nộp ngân sách trên đồng vốn.
Nộp ngân sách
Hiệu quả nộp ngân sách trên vốn = _____________________________________
Vốn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nộp ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp đã thực hiện được nhiều hay ít. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước và bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, sử dụng vốn có hiệu quả.
III/ Phương pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.
Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá cần phải tác động vào các yếu tố cấu thành nên nó. Đó là kết quả và chi phí theo hướng tăng kết quả và giảm chi phí. Nhưng trên thực tế điều này rất khó đạt được vì chẳng có ai đi buôn mà lại không cần vốn. Vì vậy, phương hướng tốt nhất, hữu hiệu nhất hiện nay được các doanh nghiệp áp dụng là tăng kết quả, tăng chi phí với điều kiện tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Sự tăng lên của kết quả có thể tận dụng các nguồn lực chưa khai thác được, các nguồn lực hiện nay có hay đã được khai thác nhưng chưa hợp lý. Song thông thường khi các nguồn lực hiện có đã được khai thác triệt để và hiệu quả thì đạt được sự gia tăng kết quả cần thiết phải gia tăng các yếu tố đầu vào. Xuất phát từ cơ sở trên có thể đưa ra một số biện pháp cụ thể sau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp.
1/ Khảo sát nắm nhiệm vụ trong năm kế hoạch.
2/ Tổ chức lại quá trình thu mua nguyên vật liệu nhằm khai thác tốt nguồn hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3/ Tổ chức tốt khâu dự trữ nhằm đảm bảo liên tục cho hàng hoá bán ra, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa hàng.
4/ Hoàn thiện các kênh tổ chức cung ứng nhanh, kịp thời vụ nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
5/ Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, các biện pháp kích thích trên thương trường.
6/ Các biện pháp quản lý tài chính: dựa vào năng lực tài chính của công ty, kiện toàn hệ thống tổ chức kế toán, vòng quay vốn nhanh và tận dụng các biện pháp hữu hiệu để tăng vốn lưu động.
7/ Công tác cán bộ.
8/ Các biện pháp chống lãng phí, tăng tiết kiệm để giảm chi phí lưu thông, giảm giá thành, tăng lợi nhuận để công ty tồn tại và phát triển.
Chương II:
Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty Thiết bị Giáo dục I
I/ Tổng quan về Công ty Thiết bị Giáo dục I
1/ Quá trình hình thành và phát triển.
Thiết bị giáo dục (TBGD) hàng thường được gọi là đồ dùng dạy học với nội dung hạn hẹp đã có từ lâu trong nhà trường chúng ta. Tuy vậy, chỉ với yêu cầu cấp bách thực hiện các nguyên lý giáo dục xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là nguyên lý "Lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành" sản phẩm của cuộc cải cách giáo dục lần 2 (bắt đầu từ năm 1958 - 1959) thì thiết bị giáo dục mới có điều kiện phát triển và có tổ chức chuyên quần chúng, ở qui mô toàn ngành giáo dục "cơ quan thiết bị trường học" mới chính thức thành lập ở Bộ Giáo dục ngày 7/3/1963 với số cán bộ là 5 người. Từ đó đến nay "cơ quan thiết bị trường học" đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, thay đổi về tổ chức và cơ chế hoạt động.
+ Vụ thiết bị trường học (năm 1966 - 1971)
+ Công ty thiết bị trường học (năm 1971 - 1985)
+ Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học (1985 - 1988)
+ Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị (1988 - 1996)
+ Công ty Thiết bị Giáo dục I (từ năm 1996 đến nay).
Công ty Thiết bị Giáo dục I được thành lập và hoạt động kinh tế độc lập theo quyết định số 3411/GD-ĐT ngày 19/8/1996 và số 4117/GD-ĐT của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở sáp nhập 2 đơn vị cũ là: Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị với Liên hiệp hỗ trợ phát triển Khoa học và Công nghệ. Công ty có trụ sở chính tại 49B - Đại Cồ Việt - Hà Nội, tên giao dịch đối ngoại Educational Equipment Company No.1 (viết tắt là EECo.1)
Công ty là doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, cung ứng đồ dùng dạy học (kể cả xuất nhập khẩu trực tiếp) các thiết bị trường học phục vụ yêu cầu của sự nghiệp giáo dục. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng theo qui định của doanh nghiệp nhà nước, Công ty trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
Qua hầu hết các thời kỳ hoạt động, có hai nhiệm vụ cung ứng thiết bị trường học và tham mưu chỉ đạo toàn ngành đều được giao và thực hiện gắn bó mật thiết từ trung ương tới các công ty Sách và Thiết bị trường học ở các tỉnh trong cả nước.
Giá trị tài sản của Công ty tính đến hết ngày 31/12/2001 là 16 tỷ đồng trong đó:
- Mặt bằng nhà xưởng khoảng 15.000 m2.
- Vốn lưu động là 1,7 tỷ đồng.
- Vốn cố định là 5,6 tỷ đồng.
Doanh thu dự kiến cho năm 2002 là 70 tỷ đồng. Mặt hàng thiết bị giáo dục bao gồm 600 loại khác nhau, có khả năng đáp ứng nhu cầu của các trường, các cấp học, các ngành học trong phạm vi cả nước. Công ty Thiết bị Giáo dục I có qui mô vào loại lớn của cả nước.
2/ Chức năng nhiệm vụ của Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, có những chức năng sau:
Sản xuất, cung ứng (kể cả nhập khẩu) thiết bị giáo dục phục vụ yêu cầu giảng dạy và học tập trong các nhà trường, các ngành học, các cấp học nhằm từng bước nâng cao dân trí trong toàn xã hội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đã tích cực chủ động ứng dụng các công nghệ tiến bộ vào sản xuất. Tổ chức thực hiện các dự án của ngành giáo dục với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm phục vụ nhanh, đại trà và đồng bộ theo các ngành học, cấp học trong cả nước, theo đúng tinh thần nghị quyết Trung ương II khoá VIII về