Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng
của toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành. Căn cứ vào thông tin phân tích tình hình
tài chính, các đối tượng sử dụng thông tin có thể biết được trạng thái tài chính cụ thể cũng như xu
thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, mức độ độc lập tài chính, chính sách huy
động vốn và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán. Đồng thời, thông qua việc xem xét
tình hình tài chính hiện tại, cũng có thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương
lai, dự báo được những thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Vì thế, phân tích
tình hình tài chính được nhiều đối tượng khác nhau quan tâm như các nhà quản trị, các nhà đầu tư,
cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức tín dụng, người lao động. Muốn phân tích tài chính tốt, cung
cấp các thông tin đáng tin cậy thì các Doanh nghiệp phải chú trọng đến nội dung phân tích tình
hình tài chính của Doanh nghiệp mình. Bài viết dưới đây đề cập các giải pháp nhằm hoàn thiện nội
dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 576 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250
243
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Nguyễn Phương Thảo*
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng
của toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành. Căn cứ vào thông tin phân tích tình hình
tài chính, các đối tượng sử dụng thông tin có thể biết được trạng thái tài chính cụ thể cũng như xu
thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, mức độ độc lập tài chính, chính sách huy
động vốn và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán. Đồng thời, thông qua việc xem xét
tình hình tài chính hiện tại, cũng có thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương
lai, dự báo được những thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Vì thế, phân tích
tình hình tài chính được nhiều đối tượng khác nhau quan tâm như các nhà quản trị, các nhà đầu tư,
cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức tín dụng, người lao động. Muốn phân tích tài chính tốt, cung
cấp các thông tin đáng tin cậy thì các Doanh nghiệp phải chú trọng đến nội dung phân tích tình
hình tài chính của Doanh nghiệp mình. Bài viết dưới đây đề cập các giải pháp nhằm hoàn thiện nội
dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Từ khóa: Tài chính, nội dung phân tích hình tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời,
Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ
kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản
xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích
luỹ vốn. [2]
Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp [2] hay cụ thể hoá là việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá
trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu,
tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và
trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những
rủi ro trong tương lai. Phân tích tài chính có
vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt
động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Báo cáo tài chính rất
hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng
thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối
với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan
tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà
*
Tel: 0977 008770, Email: phuongthao.tcnh85@gmail.com
quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ
đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà
cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ,
người lao động... Mỗi nhóm người này có
những nhu cầu thông tin khác nhau.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, quỹ
doanh nghiệp, vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
vốn vay và các loại vốn khác. Doanh nghiệp
có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn
cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời
tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn
hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất
trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách
quản lý kinh tế - tài chính và kỷ luật thanh
toán của Nhà nước. Việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính giúp cho
người sử dụng thông tin nắm được thực trạng
hoạt động tài chính. Xác định rõ nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh.
Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu
và ra các quyết định cần thiết để nâng cao
chất lượng công tác quản lý kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích tình
hình tài chính bao gồm những nội dung chủ
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250
244
yếu sau [2] [4].:
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN
+ Phân tích cấu trúc tài chính;
+ Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán;
+ Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động KD;
+ Phân tích rủi ro tài chính;
Tổng quan về công ty cổ phần Gang Thép
Thái Nguyên (TISCO)
Công ty Cổ phần Gang Thép Thái Nguyên
hoạt động theo mô hình cổ phần từ ngày
01/7/2009, tiền thân là Công ty Gang Thép
Thái Nguyên- cái nôi của ngành công nghiệp
luyện kim Việt Nam, được khởi công xây
dựng từ năm 1959, là khu công nghiệp đầu
tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền
sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng
sắt đến sản xuất gang, phôi thép và cán thép.
Ngày 29/11/1963, mẻ gang đầu tiên của
TISCO ra lò đã đánh dấu mốc son quan trọng
trong công cuộc xây dựng và phát triển của
đất nước. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và
phát triển, TISCO không ngừng tăng trưởng
và lớn mạnh. Công suất sản xuất thép cán
hiện tại đạt 650.000 tấn/năm, hệ thống phân
phối sản phẩm rộng với 5 chi nhánh đặt tại Hà
Nội, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà
Nẵng, và mạng lưới các nhà phân phối tại các
tỉnh và thành phố trong cả nước.
THỰC TRẠNG VỀ NỘI DUNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP
THÁI NGUYÊN
Qua quá trình khảo sát thực tế tại doanh
nghiệp tôi thấy công ty tiến hành phân tích
các nội dung chủ yếu sau:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính [1] của
TISCO được bộ phận phân tích thực hiện chủ
yếu dựa trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Nội dung phân
tích chủ yếu là so sánh sự biến động của một
số khoản mục cơ bản phần tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, lợi nhuận. Từ đó, đánh giá quy mô
sản xuất kinh doanh của Công ty, xác định
nguyên nhân sự biến động của tài sản và
nguồn vốn. Giúp cho người sử dụng bản báo
cáo biết được tình hình tài chính của Công ty
là khả quan hay không khả quan với các số
liệu ở bảng 1 và bảng 2.
Bộ phận phân tích của công ty nhận định kết
quả kinh doanh này chủ yếu do sự gia tăng
doanh thu thuần của công ty đặc biệt là doanh
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có
xu hướng gia tăng trong những năm qua.
Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán cho biết năng lực tài
chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp.
Để đánh giá được khả năng thanh toán, công
ty đã sử dụng các chỉ tiêu như khả năng thanh
toán nhanh và khả năng thanh toán hiện thời
cụ thể năm 2015 khả năng thanh toán hiện
thời là 0,7 lần, năm 2016 là 0,93 lần, năm
2017 là 0,93 lần. Khả năng thanh toán nhanh
năm 2015 là 0,28 lần, năm 2016 tăng lên 0,38
lần, năm 2017 là 0,45 lần. Hai hệ số này của
công ty đều nhỏ hơn 1, điều đó cho thấy khả
năng thanh toán của công ty không cao [1].
Phân tích khả năng hoạt động
Để phân tích năng lực hoạt động kinh doanh
của Công ty, nhóm phân tích cũng tiến hành
phân tích một số chỉ tiêu cơ bản như vòng
quay hàng tồn kho, vòng quay tổng tài sản
bằng cách so sánh các chỉ tiêu này về cả số
tuyệt đối và số tương đối. Qua nghiên cứu
thấy với chỉ tiêu Vòng quay hàng tồn kho của
đơn vị giảm dần qua các năm, năm 2015 là
4,66 lần, năm 2016 là 3,76 lần, năm 2017 là
3,51 lần, điều này phản ánh tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho của công ty có xu hướng
giảm, hoạt động tiêu thụ ngày càng khó khăn.
Bên cạnh đó vòng quay tổng tài sản của Công
ty đạt ở mức thấp (<1) và duy trì và duy trì cố
định trong 3 năm cho thấy hiệu quả sử dụng
tài sản của Công ty còn kém, cụ thể năm 2015
là 0,76 lần, năm 2016 là 0,77 lần năm 2017 là
0,77 lần.
Phân tích khả năng sinh lời
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, bộ
phận phân tích của Công ty sử dụng các chỉ
tiêu cơ bản sau: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh và
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Cán bộ
phân tích cho biết hiệu quả hoạt động của
Công ty còn khá thấp, mặc dù có sinh lời
nhưng khả năng sinh lợi của vốn thấp, hiệu
quả sử dụng vốn nhỏ. Cụ thể chỉ tiêu ROS
năm 2016 là 0,76% năm 2017 tăng lên 2,4%,
chỉ tiêu ROA năm 2016 0,59% năm 2017
tăng lên 1,86%, chỉ tiêu ROE năm 2016 là
2,82% năm 2017 tăng lên 7, 64%.
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250
245
Bảng 1. Khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) +/- % +/- %
TSNH 2.692.477 28,32 3.953.859 35,95 4.155.218 37,27 1.261.382 46,85 201.359 5,09
TSDH 6.815.057 71,68 7.044.852 64,05 6.992.259 62,73 229.795 3,37 -52.593 -0,75
Tổng tài sản 9.507.535 100 10.998.711 100 11.147.477 100 1.491.176 15,68 148.766 1,35
Nợ phải trả 7.769.961 81,72 8.398.885 76,36 8.362.420 75,016 628.924 8,09 -36.465 -0,43
Vốn CSH 1.663.641 17,50 2.599.825 23,64 2.785.057 24,984 936.184 56,27 185.232 7,12
Tổng NV 9.507.535 100,00 10.998.711 100,00 11.147.477 100,000 1.491.176 15,68 148.766 1,35
(Nguồn: Phòng Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê)
Bảng 2. Trích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
2016/2015 2017/2016
+/- % +/- %
Doanh Thu Thuần 6.848.195 7.899.337 8.578.150 1.051.142 15,35 678.813 8,59
Lợi Nhuận Gộp 529.301 548.010 705.808 18.709 3,53 157.798 28,79
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -81.976 63.326 204.669 145.302 (177,25) 141.343 223,20
Lợi nhuận khác 2.931 -3.199 5.509 (6.130) (209,14) 8.708 (272,21)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -78.901 60.128 210.177 139.029 176,21 150.049 249,55
Tổng lợi nhuận sau thuế 60.128 205.818 145.690 242,30
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê)
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250
246
Bảng 3. Khái quát tình hình tài sản của công ty (Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) +/- % +/- %
A - TS NGẮN HẠN 2.692.477 28,32 3.953.859 35,95 4.155.218 37,27 1.261.382 46,85 201.359 5,09
I. Tiền và các khoản TĐTiền 99.200 3,68 88.953 2,25 53.911 1,30 -10.247 -10,33 -35.042 -39,39
II. Các khoản đầu tư TCNH 0 - 1.000.000 25,29 1.000.000 24,07 1.000.000 0 0,00
III. Các khoản phải thu NH 926.137 34,40 504.184 12,75 897.485 21,60 -421.953 -45,56 393.301 78,01
IV. Hàng tồn kho 1.596.321 59,29 2.318.180 58,63 2.170.114 52,23 721.859 45,22 -148.066 -6,39
V. Tài sản ngắn hạn khác 70.817 2,63 42.541 1,08 33.707 0,81 -28.276 -39,93 -8.834 -20,77
B - TS DÀI HẠN 6.815.057 71,68 7.044.852 64,05 6.992.259 62,73 229.795 3,37 -52.593 -0,75
I- Các khoản phải thu dài hạn 0 - 123.728 1,76 104.602 1,50 123.728 -19.126 -15,46
II. TSCĐ 6.587.064 96,65 2.174.674 30,87 2.049.531 29,31 - 4.412.390 -66,99 -125.143 -5,75
III. TS dở dang dài hạn 0 - 4.532.496 - 4.665.496 - 4.532.496 133.000 2,93
IV. Đầu tư tài chính dài hạn 22.904 - 17.980 64,34 18.533 66,72 -4.924 -21,50 553 3,08
V. TS dài hạn khác 205.088 0,34 195.972 0,26 154.094 0,27 -9.116 -4,44 -41.878 -21,37
TỔNG TÀI SẢN 9.507.535 100,00 10.998.711 100,00 11.147.477 100,00 1.491.176 15,68 148.766 1,35
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê)
Bảng 4. Khái quát tình hình nguồn vốn của Công ty (ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) +/- % +/- %
A - NỢ PHẢI TRẢ 7.769.961 81,72 8.398.885 76,36 8.362.420 75,02 628.924 8,09 -36.465 -0,43
I. Nợ ngắn hạn 3.861.735 49,70 4.258.077 50,70 4.446.244 53,17 396.342 10,26 188.167 4,42
1. Vay và nợ ngắn hạn 1.868.128 48,38 3.008.213 70,65 2.823.055 63,49 1.140.085 61,03 -185.158 -6,16
2. Phải trả người bán 1.095.503 28,37 580.378 13,63 773.176 17,39 -515.125 -47,02 192.798 33,22
3. Người mua trả tiền trước 20.602 0,53 27.827 0,65 251.319 5,65 7.225 35,07 223.492 803,15
4. Thuế và các khoản phải nộp NN 99.974 2,59 28.500 0,67 44.151 0,99 -71.474 -71,49 15.651 54,92
5. Phải trả người lao động 88.905 2,30 94.872 2,23 181.589 4,08 5.967 6,71 86.717 91,40
6. Chi phí phải trả 146.314 3,79 14.294 0,34 12.291 0,28 -132.020 -90,23 -2.003 -14,01
7. Các khoản PT,PN NH khác 542.309 14,04 449761 10,56 304.174 6,84 -92.548 -17,07 -145.587 -32,37
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
- 174 0,00 4.360 0,10 174
4.186 2405,75
9. Khen thưởng phúc lợi 57.640 1,49 53.969 1,27 52.125 1,17 -3.671 -6,37 -1.844 -3,42
II. Nợ dài hạn 3.908.226 50,30 4.140.808 49,30 3.916.175 46,83 232.582 5,95 -224.633 -5,42
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.663.641 17,50 2.599.825 23,64 2.785.057 24,98 936.184 56,27 185.232 7,12
I. Vốn chủ sở hữu 1.663.641 100,00 2.599.825 100,00 2.785.057 100,00 936.184 56,27 185.232 7,12
TỔNG NGUỒN VỐN 9.507.535 100,00 10.998.711 100,00 11.147.477 100,00 1.491.176 15,68 148.766 1,35
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê)
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250
247
Phân tích tình hình đầu tư, cơ cấu tài chính
và mức độ rủi ro của công ty[1].
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả thấy Công ty
chưa thực hiện phân tích những nội dung này.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Nội dung phân tích là một nhân tố quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng phân tích tài
chính. Nội dung phân tích tài chính của Công
ty cũng đã đề cập đến một số khía cạnh cơ
bản về tình hình tài chính nhưng vẫn chưa đầy
đủ. Nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tài
chính, tác giả xin đề xuất một số nội dung
phân tích sau:
Hoàn thiện phân tích khái quát tình hình tài
sản và nguồn vốn
Bước đầu tiên của quá trình phân tích tài
chính tại doanh nghiệp là đánh giá khái quát
tình hình tài chính thông qua Bảng báo cáo tài
chính như Bảng cân đối kế toán, Bảng báo
cáo kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu đặc
trưng. Như đã trình bày ở phần thực trạng,
Công ty đã tiến hành phân tích khái quát về
tài sản và nguồn vốn của đơn vị mình chủ yếu
dựa trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Nội dung phân
tích chủ yếu là so sánh sự biến động của một
số khoản mục cơ bản phần tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, lợi nhuận nhưng vẫn chưa đầy đủ,
tác giả xin đưa ra nội dung phân tích cụ thể
như sau:
* Phân tích khái quát tình hình tài sản
Qua nghiên cứu bảng 6 tổng hợp sự biến động
tài sản của Công ty ta có thể thấy được khái
quát phần nào cơ cấu tài sản và sự biến động
của các chỉ tiêu này qua các năm.
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả thấy Công ty
chưa thực hiện phân tích những nội dung này.
* Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn
Trong chỉ tiêu vốn chủ sở hữu thì vốn đầu tư
của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chính (chiếm
100%). Nguyên nhân do Công ty gia tăng
nguồn vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức
khác nhau.
Nhìn chung về cơ cấu vốn của Công ty đã bắt
đầu có biểu hiện hợp lý khi giảm dần việc sử
dụng vốn vay, đặc biệt là cơ cấu cân bằng
giữa vay ngắn hạn và vay dài hạn. Điều này
sẽ làm giảm mức độ rủi ro nếu như nguồn vốn
không được sử dụng hiệu quả.
Hoàn thiện phân tích khái quát kết quả KD
Một thông tin không kém phần quan trọng
được sử dụng trong phân tích tài chính là
thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Để đánh giá khái quát kết
quả kinh doanh của công ty tác giả tiến hành
lập và phân tích Bảng đánh giá khái quát
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
với các chỉ tiêu: Doanh thu thuần, giá vốn
hàng Bán, lợi nhuận gộp, chi phí hoạt động,
chi phí tài chính, chi phí bán hàng
Bảng 5. Đánh giá khái quát Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
2016/2015 2017/2016
+/- % +/- %
Doanh Thu Thuần 6.848.195 7.899.337 8.578.150 1.051.142 5,35 678.813 8,59
Giá Vốn Hàng Bán 6.318.894 7.351.327 7.872.342 1.032.433 6,34 521.015 7,09
Lợi Nhuận Gộp 529.301 548.010 705.808 18.709 3,53 157.798 28,79
Chi phí tài chính 304.013 307.525 251.318 3.512 1,16 -56.207 -18,28
Chi phí bán hàng 84.640 54.926 46.823 -29.714 -35,11 -8.103 -14,75
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
229.656 170.212 268.763 -59.444
-25,88
98.551 57,90
Tổng Chi phí hoạt động 618.309 532.663 566.904 -85.646 -13,85 34.241 6,43
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
-81.976 63.326 204.669 145.302
-
177,25
141.343
223,20
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
-78.901 60.128 210.177 139.029
176,21
150.049
249,55
Tổng lợi nhuận sau thuế 60.128 205.818 145.690 242,30
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê cung cấp. tính toán của tác giả)
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250
248
Năm 2016 và năm 2017 các khoản chi phí của
Công ty có xu hướng giảm, lợi nhuận có xu
hướng tăng, như vậy Công ty đã tiết kiệm
được các khoản chi phí trong quản lý.
Hoàn thiện phân tích khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty luôn luôn phát sinh việc thu, chi và
thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng
thanh toán là một trong những chỉ tiêu phản
ánh khá sát thực trạng tài chính của đơn vị.
Để phân tích khả năng thanh toán ngoài các
chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nhanh
và khả năng thanh toán hiện thời, Công ty nên
bổ sung phân tích thêm một số nội dung như
phân tích các khoản phải thu, phân tích các
khoản phải trả, khả năng thanh toán tổng
quát, khả năng thanh toán hiện hành, khả
năng thanh toán tức thời. Cụ thể chỉ tiêu khả
năng thanh toán tổng quát năm 2015 là 1,22
tức là 1 đồng vốn vay được đảm bảo bởi 1,22
đồng tài sản. Năm 2017 thì chỉ tiêu này tăng
lên 1,333. Mặc dù xét về mặt tổng quát tổng
tài sản của Công ty vẫn đủ trả nợ nhưng chỉ
tiêu này quá thấp nên khả năng thanh toán của
Công ty có những biểu hiện không tốt.
Hoàn thiện phân tích khả năng hoạt động
Khi đánh giá năng lực hoạt động của công ty,
nhóm phân tích chỉ chú trọng đến hai chỉ tiêu
đó là vòng quay tổng tài sản và vòng quay
hàng tồn kho. Để thấy rõ hơn về khả năng sử
dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp, tác giả
xin đề xuất với công ty phân tích thêm các chỉ
tiêu ở bảng 6.
Nhìn chung Công ty hoạt động có hiệu quả,
tuy nhiên các chỉ tiêu quá thấp hoặc quá cao
so với mức trung bình nên Công ty cần xem
xét để điều chỉnh kịp thời nhằm sử dụng
nguồn vốn hiệu quả hơn.
Hoàn thiện phân tích tình hình đầu tư và cơ
cấu tài chính
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả thấy Công ty
chưa thực hiện phân tích hình đầu tư và cơ
cấu tài chính. Do đó để đánh giá về tình hình
đầu tư và cơ cấu tài chính của Công ty một
cách chính xác tác giả đề xuất nghiên cứu bổ
sung các chỉ tiêu sau: Tài sản ngắn hạn/Tổng
tài sản, Tài sản dài hạn/Tổng tài sản, Nợ phải
trả/Tổng nguồn vốn, Nợ phải trả/Vốn chủ sở
hữu, Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn. Ví dụ
tác giả đã nghiên cứu và phân tích về tỷ trọng
của nguồn vốn chủ sở hữu trong Công ty:
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng quá
nhỏ trong tổng nguồn vốn của Công ty (năm
2017 vốn chủ sở hữu chiếm 25% tổng nguồn
vốn), do vậy tỷ suất tự tài trợ thấp dẫn tới khả
năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty là
không được tốt, Công ty cần có các biện pháp
hữu hiệu để nâng cao tỷ suất tài trợ. Để không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn, một mặt Công ty
phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh
doanh hiện có của Công ty.
Bảng 6. Tổng hợp chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2015 2016 2017
1 Vòng quay các khoản phải trả Lần 0,94 0,98 1,02
2 Kỳ phải trả bình quân Ngày 384,98 368,44 351,71
3 Vòng quay các khoản phải thu Lần 10,86 10,17 10,53
4 Vòng quay hàng tồn kho Lần 4,66 3,76 3,51
5 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho Ngày 77,25 95,85 102,62
6 Vòng quay vốn lưu động Lần 3,07 2,38 2,12
7 Kỳ luân chuyển vốn lưu độ