Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây

Phần I. Lý luận chung về đầu tư, nguồn vốn đầu tư và hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng đầu tư phát triển. Phần II. Thực trạng và đánh giá thực trạng về huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây. Phần III. Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây.

doc73 trang | Chia sẻ: lazy | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế, ổn định chính trị và xã hội đang là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Từ một nền kinh tế kém phát triển thu nhập bình quân đầu người thấp , cơ sở hạ tầng thấp kém về mọi mặt do vậy để phát triển chúng ta cần phải có vốn. Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển kinh tế ổn định và vững chắc có trọng tâm trong đầu tư. Do đó chủ trương “ vốn trong nước là quyết định , vốn nước ngoài là quan trọng” luôn được quán triệt trong quản lý kinh tế quản lý đầu tư và đặc biệt trong hoạt động tín dụng đầu tư. Trong khi thị trường vốn ở nước ta chưa phát triển thì kênh dẫn vốn quan trọng cho hoạt kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư đầu tư phát triển nói riêng hiện nay chính là hệ thống ngân hàng. Nhờ có hệ thống này mà vốn được lưu chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp cho việc lưu chuyển vốn hiệu quả, tạo vốn cho các công cuộc đầu tư góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước trong những năm qua ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng đầu tư đầu tư phát triển nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tăng cường công tác huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng....Chính vì vậy đã góp phần quan trong vào công cuộc đầu tư thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng với tốc đô cao, kiềm chế lạm phát và ổn định đời sống nhân dân. Song bên những thành công và kết quả đạt được thì hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng đầu tư đầu tư phát triển nói riêng đang còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho đầu tư còn thiếu, công tác huy động còn nhiều bất cập. Trong khi đó hoạt động cho vay đầu tư thì tỷ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn cho vay ra bị sử dụng lãng phí, không hiệu quả do vậy hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư ngày càng giảm sút...Chính vì vậy: tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển trong các ngân hàng nói chung và đặc biệt là ngân hàng đầu tư phát triển nói riêng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà làm chính sách, các nhà quản lý đầu tư và ngân hàng... Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây, được tiếp cận với các hoạt động của ngân hàng, em đã chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: “Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây. Bài viết được chia làm ba phần: Phần I. Lý luận chung về đầu tư, nguồn vốn đầu tư và hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng đầu tư phát triển. Phần II. Thực trạng và đánh giá thực trạng về huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây. Phần III. Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và vận dụng phương pháp thống kê - tổng hợp, toán học và đồ thị trong phân tích số liệu của ngân hàng nhằm làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng. Từ đó đưa ra biện pháp tích cực và những kiến nghị đối với ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây và các cơ quan ban ngành có liên quan nhằm tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển . Để hoàn thành bài viết này đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ: Nguyễn Hồng Minh đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, cùng các thầy cô giáo và các cán bộ phòng Nguồn vốn kinh doanh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện. Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2001. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Cường PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐÂÙ TƯ PHÁT TRIỂN. I. ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN: I. 1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển. I. 1.1. Khái niệm đầu tư Thuật ngữ “đầu tư” được hiểu với nghĩa chung nhất là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại ( tiền, của cải vật chất, sức lao động, trí tuệ...) nhằm đạt được các kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Đó có thể là các mục tiêu kinh tế , xã hội, văn hoá,chính trị... Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có dữa các cá nhân, các tổ chức, không phải là đầu tư với nền kinh tế. Còn trong hoạt động kinh doanh, đầu tư là sự bỏ vốn( tiền, nhân lực, nguyên liệu, công nghệ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây được xem như bản chất cơ bản của các hoạt động đầu tư. Kinh doanh cần nghiên cứu đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hoạt động đầu tư như : bản chất, đặc điểm, phân loại, vai trò... để có những đối sách thích hợp đối với các đối tác đầu tư khác nhau. Mặt khác, có thể hiểu đầu tư là việc đưa ra một khối lượng lớn vốn nhất định vào qúa trình hoạt động kinh tế nhằm thu được một khối lượng lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định. Khái niệm đầu tư còn được hiểu theo quan niệm tái sản xuất mở rộng, đầu tư thực tế là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực tái sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình sản xuất. Đây là hoạt động mang tính chất thường xuyên của nền kinh tế ... Với đầu tư phát triển thì đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu. Loại đầu tư này, người có tiền bỏ tiền ra để xây dựng , sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này. Hoạt động đầu tư này nhằm nâng cao năng lực hiện có của các cơ sở sản xuất hiện có cả về số lượng và chất lượng, tạo ra năng lực sản xuất mới. Đây là hình thức tái sản xuất mở rộng. Hình thức đầu tư này tạo việc làm mới, sản phẩm mới và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tóm lại, hoạt động đầu tư vốn là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm cung cấp dich vụ đáp ứng nhu cầu cá nhân và xã hội. I. 1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển có những điểm khác biệt so với đầu tư tài chính và đầu tư thương mại ở các điểm sau: Thứ nhất : Tiền, vật tư, lao động cần cho công cuộc đầu tư là rất lớn. Thứ hai : Thời gian cần thiết cho công cuộc đầu tư dài, do đó vốn ( tiền, vật tư, lao động ) đầu tư phải nằm khê đọng, không tham gia vào quá trình chu chuyển kinh tế và vì vậy, trong suốt thời gian này không sinh lời cho nền kinh tế. Thứ ba : Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thu hồi đủ lượng vốn đã bỏ ra hoặc thanh lý tài sản do vốn tạo ra cần và có thể thường là vài năm, có khi hàng chục năm và có nhiều trường hợp là hoạt động vĩnh viễn. Thứ tư : Nếu thành quả đầu tư là các công trình xây dựng thì nó sẽ được sử dụng ngay tại nơi nó tạo ra. Thứ năm : Các kết quả là hiệu quả hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố không ổn định trong tự nhiên, trong hoạt động kinh tế xã hội như các điều kiện địa lý, khí hậu, chính sách, nghiên cứu thị trường và quan hệ quốc tế. Vì vậy, độ mạo hiểm của loại hình này cao. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao, trước khi tiến hành đầu tư phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư và mọi công cuộc đầu tư phải tiến hành theo dự án. I.1.3 Vai trò của đầu tư phát triển: Lý thuyết kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Nó thể hiện các mặt sau: Trên giác độ nền kinh tế: -Đầu tư vừa có tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu : Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trong lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn, tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung dài hạn tăng lên. -Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định và phát triển kinh tế : Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Chẳng hạn, khi đầu tư tăng, cần các yếu tố của đầu tư tăng làm cho giá trị các hàng hoá liên quan tăng đến mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống người lao động khó khăn... Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tệ nạn xã hội. Còn khi giảm đầu tư thì tác động ngược lại với hai chiều hướng trên. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trưởng trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được tù 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước. ICOR = Vốn đầu tư / Mức tăng GDP. Từ đó suy ra : Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. - Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Vì các ngành nông, lâm, ngư nghiệp bị hạn chế về đất đai và khả năng sinh học. Do đó chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng, lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế, chính trị... -Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ đất nước: Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước.Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường công nghệ của nước ta hiện nay. Như chúng ta đã biết có 2 con đường cơ bản để công nghệ là nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài vào cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị... và thực hiện chi phí khác với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất, kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại : sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn hư hỏng. Để duy trì hoặc đổi mới cũng có nghĩa là đầu tư. Như vậy, đầu tư có vai trò rất lớn không chỉ với nền kinh tế mà còn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Tuy nhiên, khi đầu tư ta thường đặt câu hỏi : vốn đầu tư lấy từ đâu ra và sử dụng vốn như thế nào ? Có rất nhiều cách và con đường để có vốn và sử dụng vốn em xin đề cập ở phần sau. I. 2.Vốn và nguồn vốn đầu tư: I. 2.1.Nguồn vốn đầu tư: Trong nền kinh tế mở nguồn vốn đầu tư được hình thành từ 2 nguồn đó là nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. -Nguồn vốn trong nước: đó là nguồn vốn được hình thành và huy động trong nước nó bao gồm 3 bộ phận: tiết kiệm của nhà nước (Sg), tiết kiệm của các tổ chức doanh nghiệp ( Sc), tiết kiệm của khu vực dân cư ( Sh). + Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Đó là phần còn lại của thu ngân sách sau khi đã trừ đi các khoản chi thường xuyên củ nhà nước: Sg= T - G. Trong đó: Sg là tiết kiệm của nhà nước. T là tổng thu ngân sách nhà nước. G là các khoản chi thường xuyên của nhà nước. +Nguồn vốn từ các tổ chức doanh nghiệp: Đó là nguồn vốn được tạo ra từ các tổ chức doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm lợi nhuận để lại doanh nghiệp ( lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản thuế và các khoản phải nộp khác ) và quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Sc = Dp + Pr. Trong đó : Sc : là tiết kiệm của các doanh nghiệp. Dp: là quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Pr : là lợi nhuận để lại doanh nghiệp. +Nguồn vốn từ khu vực dân cư : Đó là nguồn vốn được hình thành từ thu nhập sau thuế của dân cư sau khi đã trừ đi các khoản chi phí thường xuyên. Sh = DI - C. Trong đó : Sh : là tiết kiệm từ khu vực dân cư. DI : là thu nhập sau thuế của khu vực dân cư. C : là chi thường xuyên của khu vực dân cư. -Nguồn vốn nước ngoài: Bao gồm 2 hình thức chính là vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp. + Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đó là nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam trong đó người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một chủ thể . Hình thức này hình thành các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiêp 100% vốn nước ngoài và hợp đồng hợp tác kinh doanh. + Vốn đầu tư gián tiếp (Ví dụ: ODA): Đó là nguồn viện trợ phát triển chính thức, là nguồn tài chính mang tính chất hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của các nước hiện nay các tổ chức tài chính quốc tế cho các nước thuộc thế giới thứ ba. Trong đó các tổ chức, các quốc gia bỏ vốn không trực tiếp sử dụng vốn đầu tư . Các hình thức của đầu tư gián tiếp nước ngoài là viện trợ kinh tế không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại với lãi suất ưu đãi. I.2.2. Vốn và vai trò của vốn đối với sự phát triển kinh tế . -Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Vốn đầu tư tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc được đổi mới, nâng cấp hiện đại hoá đồng thời tạo ra các tài sản lưu động lần đầu tiên gắn liền với các tài sản cố định mới tạo ra hoặc được đổi mới. -Vai trò của vốn đầu tư với sự phát triển kinh tế: Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong qúa trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.ở Việt nam, để đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển đạt 7-8% trong gia đoạn tới, vốn đầu tư là một trong các yếu tố hết sức quan trọng. Theo tính toán của các nhà kinh tế , nguồn vốn cho đầu tư phát triển gia đoạn 2001-2005 phải đạt ít nhất 58-59 tỷ USD : trong đó nguồn vốn trong nước chiếm tỷ trọng 60%, cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư phát triển bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách, vốn đầu tư tín dụng, vốn đầu tư của doanh nghiệp, vốn đầu tư dân cư và vốn đầu tư nước ngoài. Dự tính trong vòng 5 năm tới vốn của các doanh nghiệp tự đầu tư chiếm tỷ trọng 14-15% tổng số vốn đầu tư xã hội, chủ yếu đầu tư vào đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra theo tính toán của các nhà kinh tế trong giai đoạn 2001-2005, đòi hỏi tỷ lệ tiết kiệm nội địa phải đạt đến 25-26% GDP, trong đó tiết kiệm từ khu vực ngân sách khoảng 6%, tiết kiệm từ khu vực dân cư và doanh nghiệp là 19-20% GDP.Nguồn vốn huy động từ tiết kiệm trong nước để cho đầu tư đạt 75% tổng tiết kiệm. Theo kinh nghiệm phát triển của thế giới, các nước có đạt mức tăng trưởng kinh tế cao đều có mức huy động vốn đầu tư so với GDP khá lớn. Nói cách khác là đều có tỷ lệ đầu tư phát triển trong GDP lớn hơn những nước có tốc độ phát triển bình thường và chậm biểu sau đây có thể minh hoạ ý kiến trên. Quốc gia  Thời kỳ  Mức tăng GDP bình quân năm %  Tỷ lệ đầu tư phát triển /GDP%  Số năm tăng tốc độ cao   Nhật Bản  1964-73  9,28  35,17  10   Singapore  1965-93  8,80  38,32  29   Mỹ  1964-73  3,95  19,18  10   Canada  1964-74  5,55  23,74  10   Thái Lan  1964-90  7,64  25,58  27   Nguồn : Tổng cục thống kê thời báo kinh tế Việt nam. Theo lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Harrad và Domar thì sự phụ thuộc giữa mức tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP và hiệu quả và sử dụng vốn được hiểu theo công thức sau: G x K= I/K trong đó: G - Tốc độ tăng trưởng / năm. K - Hệ số ICOR ( vốn tăng thêm, hiệu quả vốn đầu tư). I/K - Tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP. Như vậy, vốn đầu tư là một nhân tố quan trọng thiết yếu trong quá trình phát triển kinh tế và nhiệm vụ đặt ra đối với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng là làm thế nào để có thể huy động và sử dụng có hiệu quả được các nguồn vốn, phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế. Đối với Ngân hàng đầu tư nhiệm vụ này càng quan trọng và khó khăn hơn vì hoạt động chính của Ngân hàng là huy động và cho vay các nguồn trung, dài hạn là chủ yếu trong khi ngân hàng vẫn phải đảm bảo giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và hoạt động đầu tư phát triển. I. 3.Vai trò hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho phát triển kinh tế. I.3.1. Vai trò của hoạt động huy động vốn: Như trên đã phân tích vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, không những nó tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, mà còn đưa đất nước phát triển theo hướng ổn định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậyđể phát triển kinh tế ta phải có vốn đầu tư, vậy vốn đầu tư lấy ở đâu và lấy bằng cách nào ? Câu hỏi này đã được trả lời một phần ở trên ( bao gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài ). Muốn có nguồn vốn này, ta phải huy động. Mặt khác mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi thành lập, không phải lúc nào cũng có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những tình huống thiếu vốn thì họ phải huy động để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên, để có thể huy động được số vốn mong muốn thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải có các chiến lược huy động phù hợp với từng tình huống cụ thể, từng thời kỳ ... Tóm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và đầu tư phát triển nói riêng, nó đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế hoà nhập với kinh tế thế giới. Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đóng góp một phần quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp vốn cho vay đầu tư phát triển. I.3.2 Vai trò của hoạt động sử dụng vốn: Như đã trình bày ở trên vốn và hoạt động huy động vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nước là rất quan trọng. Nhưng một phần cũng không kém phần quan trọng đó là hoạt động sử dụng vốn huy động này sao cho có hiệu quả để đảm đem lại lợi ích và hiệu quả cao nhất. Nếu chúng ta sử dụng vốn hiệu quả thì các nguồn lực dành cho đầu tư xẽ phát huy được tối đa lợi ích cho chủ đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung và ngược lại nếu chúng ta sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả thì các kết quả của những đồng vốn mà chúng ta bỏ ra sẽ không phát huy được tối đa cho nền kinh tế. Để làm được vấn này đòi hỏi chúng ta phải làm tốt các chiến lược sử dụng vốn cho đầu tư như: quản lý đầu tư, kế hoạch hoá đầu tư, cũng như các công tác thẩm định dự án và quản lý dự án đầu tư. II. NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TRONG QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG CHO VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. II.1.Vai trò và định hướng của ngân hàng đầu tư trong công cuộc đầu tư phát triển kinh tế . II.1.1.Vai trò của ngân hàng đầu tư. Ngân hàng đầu tư là một thể chế tài chính nhằm thu hút, tập trung các nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Mục tiêu của ngân hàng không phải chỉ là lợi nhuận mà chủ yếu vẫn là :” hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế “. Từ những đặc điểm này ngân hàng đầu tư ở Việt Nam và các ngân hàng đầu tư ở các nước khác có một số nét khác biệt cơ bản như: Trong hoạt động huy động vốn: Được nh
Tài liệu liên quan