Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang

Chương I: Cơ sở khoa học của việc CPH DNNN trong nông nghiệp Chương II: Thực trạng quá trình thực hiện CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang.

docx95 trang | Chia sẻ: lazy | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục  Trang   Mục lục  1   Lời nói đầu  5   Chương I: Cơ sở khoa học của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp  7   1. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp  7   1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp  8   1.2. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp  8   2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hoá và Công ty cổ phần  10   2.1. Khái niệm cổ phần hoá  10   2.2. Khái niệm về Công ty cổ phần  11   3. Những đặc điểm cơ bản của cổ phần hoá trong nông nghiệp  11   3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất đai chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị doanh nghiệp  12   3.2. Nông nghiệp từ lâu nay vẫn được coi là ngành sản xuất kinh doanh kém hiệu quả đời sống của cán bộ công nhân còn gặp nhiều khó khăn  12   3.3. Trong nông nghiệp có một phần tài sản cố định có nguồn gốc sinh học  13   4. Sự cần thiết cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp  13   4.1. CPH cho phép huy động tối đa nguồn vốn từ các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển kinh tế  16   4.2. CPH để đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp  17   4.3. Nâng cao tiềm lực kinh tế Nhà nước  17   4.4. Do yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp  18   4.5. Tạo động lực mới trong quản lí doanh nghiệp  18   5. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá và quá trình thực hiện  19   5.1. Những chủ trương chính sách  19   5.2. Kết quả sau hơn 10 năm thực hiện  29   6. Kinh nghiệm cổ phần hoá ở một số nước trên thế giới  35   6.1. CPH ở Trung Quốc  35   6.2. CPH ở các nước ASEAN  37   6.3. Những kinh nghiệm quốc tế về CPH có thể áp dụng trong việc thực hiện CPH DNNN chế biến thực phẩm xuất khẩu  38   Chương II: Thực trạng tiến trình cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang  40   I. Chủ trương của Tỉnh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước  40   1. Mục tiêu của tỉnh Bắc Giang về sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh quản lý  40   2. Những biện pháp thực hiện  41   II. Quá trình thực hiện cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang  43   1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty  43   1.1. Quá trình hình thành và phát triển  43   1.2. Bộ máy tổ chức  44   1.3. Hoạt động chính của Công ty hiện nay  44   1.4. Nguồn lực hiện tại của Công ty  45   1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty  47   2. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty có ảnh hưởng đến tiến trình CPH  47   2.1. Vị trí địa lí của Công ty  47   2.2. Đặc điểm về lao động  48   2.3. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh  49   2.4. Đặc điểm về bộ máy quản lí  50   3. Thực trạng quá trình thực hiện cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang  50   3.1. Sự cần thiết phải tiến hành CPH ở Công ty TP XK Bắc Giang  50   3.2.Quá trình thực hiện CPH  54   3.3.Những kết quả đạt được, những vướng mắc và những vấn đề đặt ra khi thực hiện CPH  55   Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang  69   I. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu cổ phần hoá của Công ty  69   1. Quan điểm của Công ty  69   2. Phương hướng và mục tiêu cổ phần hoá của Công ty  69   2.1. Phương hướng CPH của Công ty  69   2.2. Mục tiêu CPH của Công ty  70   II. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang  70   1. Nâng cao nhận thức tư tưởng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty  70   2. Lành mạnh hoá vấn đề tài chính của Công ty trước khi cổ phần hoá  72   2.1. Công khai hoá những vấn đề tài chính  72   2.2. Cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp  73   2.3. Tiến hành thị trường hoá các khoản nợ  75   3. Xác định đúng giá trị doanh nghiệp  75   4. Giải quyết vấn đề lợi ích cho người lao động  78   5.Tổ chức thực hiện đúng quy trình cổ phần hoá theo các văn bản hiện hành  80   6. Hoàn thiện cơ chế chính sách  80   6.1. Cần làm rõ hơn những ưu đãi với doanh nghiệp và người lao động trong các doanh nghiệp CPH  81   6.2.Thay đổi cơ cấu cổ phần trong các doanh nghiệp CPH hiện nay  81   6.3. Đơn giản hoá quy trình thực hiện CPH  82   6.4. Chọn hình thức CPH phù hợp  83   6.5. Tạo môi trường thúc đẩy CPH  83   7. Coi trọng phát triển doanh nghiệp hậu cổ phần hoá  84   Kết luận  88   Danh mục tài liệu tham khảo  89   Lời nói đầu Trong tiến trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường, sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến hơn trong toàn xã hội. Những thành tựu của công cuộc đổi mới cho phép đông đảo quần chúng nhận thức ngày càng rõ hơn rằng bên cạnh hình thức sở hữu Nhà nước, các hình thức sở hữu khác (tư nhân hay hỗn hợp) nếu được tạo điều kiện thuận lợi cũng phát huy vai trò tích cực trong đời sống kinh tế. Đồng thời việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những nguyên tắc kinh tế, nâng cao quyền tự chủ tài chính và khả năng tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như óc sáng tạo của người lao động và người quản lý doanh nghiệp. Trải qua hơn 10 năm thực hiện cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN) những thành tựu đã đạt được đủ để chúng ta khẳng định rằng CPH là một chủ trương đúng đắn và phù hợp với yêu cầu khách quan. Tuy nhiên xung quanh vấn đề CPH còn khá nhiều tồn tại như: Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, quy trình CPH còn phức tạp, ưu đãi dành cho người lao động và doanh nghiệp CPH chưa thoả đáng, việc xác định giá trị doanh nghiệp trước khi CPH còn gặp không ít khó khăn…. Vì vậy trong thời gian tới cần phải có giải pháp hoàn thiện để thúc đẩy CPH DNNN. Sau một quá trình thực tập tại Công ty thực phẩm xuất khẩu (TPXK) Bắc Giang, Công ty đang tiến hành CPH. Từ điều kiện thực tế cộng với kiến thức hiểu biết của mình Em chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp đại học. Luận văn cố gắng đi sâu nghiên cứu lí luận và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của cổ phần hoá DNNN đặc biệt là cổ phần hoá trong lĩnh việc nông nghiệp. Đánh giá thực trạng quá trình CPH ở công ty thực phẩm xuất khẩu (TPXK) Bắc Giang làm nổi bật nên những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong khi tiến hành CPH. Từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy CPH ở Công ty. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về CPH DNNN, tình hình sản xuất kinh doanh và quá trình CPH ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang. Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ sau đổi mới đến nay. Để đạt được mục đích nghiên cứu người viết đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp điều tra, phương pháp toán học, phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của luận văn gồm ba phần: Chương I: Cơ sở khoa học của việc CPH DNNN trong nông nghiệp Chương II: Thực trạng quá trình thực hiện CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang. Do hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu nên đề tài khó trách khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Chương I Cơ sở khoa học của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp Đổi mới, sắp xếp lại để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, trong đó có CPH, đang là vấn đề nóng bỏng, hết sức bức súc ở Việt Nam. Mặc dù chủ trương tiến hành CPH DNNN đã được đưa ra và thực hiện từ lâu, song đến nay tiến độ thực hiện còn rất chậm, ngay cả khi Chính phủ giao chỉ tiêu CPH cụ thể cho từng Bộ, ngành, địa phương. Chính vì vậy việc nghiên cứu về mặt lí luận, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn CPH DNNN trong và ngoài nước thời gian qua để tìm ra giải pháp thúc đẩy tiến trình CPH ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ góp phần thúc đẩy quá trình CPH mà còn góp phần lí giải định hướng đổi mới DNNN và kinh tế Nhà nước nói chung. 1. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nước, DNNN trong nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng và phức tạp. Nó giữ vai trò quan trọng, quyết định và không thể thiếu được trong phát triển kinh tế ở tất cả các nước nhất là các nước đang phát triển. Các nhà kinh tế đã chứng minh được rằng điều kiện để phát triển kinh tế đất nước là phải tăng được lượng cung về lương thực, thực phẩm bằng cách trực tiếp sản xuất hoặc có thể nhập khẩu từ các nước khác nếu không thể sản xuất hoặc không có lợi thế trong sản xuất nông nghiệp. Tuy có vai trò quan trọng như vậy, nhưng lâu nay nông nghiệp vẫn được coi là ngành sản xuất kém hiệu quả, vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, rủi ro lớn. Vì vậy, sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp không hấp dẫn được nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư, cho nên việc tồn tại của kinh tế Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp là yêu cầu khách quan không chỉ vai trò của nông nghiệp với sự phát triển của nền kinh tế mà còn là sự phát triển của hàng triệu hộ nông dân. 1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước là loại hình doanh nghiệp do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lí với tư cách chủ sở hữu, là pháp nhân kinh tế hoạt động theo phát luật, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao.Từ khái niệm cho ta thấy những đặc trưng của kinh tế Nhà nước: + Là một tổ chức được Nhà nước thành lập bằng cánh đầu tư vốn (100% hoặc Nhà nước nắm cổ phần chi phối) để thực hiện những mục tiêu do Nhà nước giao. + DNNN do Nhà nước đầu tư vốn cho nên tài sản trong doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. + DNNN có tư cách pháp nhân vì nó hội tụ đủ 4 điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác và tự chụi trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập) + DNNN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn nghĩa là nó tự chịu trách nhiệm về nợ và cá nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi tài sản do doanh nghiệp quản lí. 1.2. Vị trí vai trò của DNNN trong nông nghiệp Trong nông nghiệp chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế mang tính chất hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản xuất và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng tồn tại và phát triển trong mối liên hệ hợp tác, liên kết cạnh tranh cùng nhau phát triển phù hợp với qui định pháp luật. Trong đó, thành phần kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp luôn có vai trò đầu tầu, định hướng phát triển để xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng nên của xã hội đối với các sản phẩm nông nghiệp và không làm giảm khả năng cho sản phẩm trong tương lai. Kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp hiện nay có vị trí và vai trò chủ yếu sau. - Định hướng, tạo tiềm lực cho Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết đối với nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước quyết định quỹ đạo phát triển của nông nghiệp nông thôn, đảm bảo duy trì cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Sự can thiệp của kinh tế Nhà nước bằng tiềm lực kinh tế của mình cũng như một số công cụ pháp luật làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động được thông suốt, tạo lập những cân đối lớn theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà bản thân kinh tế thị trường không thể tự điều tiết được. Kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp là lực lượng xung kích trong việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện vai trò của mình thì bản thân kinh tế Nhà nước phải đủ mạnh, có thực lực thật sự để dẫn dắt các thành phần kinh tế khác. Chúng ta không thể định hướng nền kinh tế bằng các công cụ phi kinh tế, bằng ý chí chủ quan và ý chí chính trị. - Kinh tế Nhà nước nắm giữ các hoạt động quan trọng của nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành cung cấp những sản phẩm tối cần thiết cho nhu cầu của con người, thiếu những sản phẩm này còn người không thể tồn tại và phát triển được. Những sản phẩm của nông nghiệp cho dù khoa học ngày nay rất phát triển nhưng cũng chưa thể tạo ra sản phẩm thay thế. Đối với nước ta nông nghiệp càng có vai trò quan trọng hơn khi hơn 70% dân số nước ta vẫn hoạt động trong nông nghiệp. Trong nông nghiệp có những lĩnh vực rất nhạy cảm chỉ cần một sự tác động nhỏ là có thể ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của hàng triệu hộ nông dân. Những lĩnh vực như vậy không thể để cho các thành phần kinh tế khác kiểm soát được mà Nhà nước phải quản lí, kiểm soát chẳng hạn như sản xuất giống, phân bón, thuốc thú ý, hoạt động xuất nhập khẩu, thức ăn gia súc, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn… Tuy nhiên cũng không nên hiểu cứng nhắc là Nhà nước phải độc quyền trong lĩnh vực này mà nên hiểu Nhà nước kiểm soát hoạt động này, kết hợp cùng với các thành phần kinh tế khác phối hợp hoạt động sao cho có hiệu quả cao nhất. - Kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp có vai trò hỗ trợ kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, kinh tế hộ kinh doanh có hiệu quả, phải là đòn bẩy trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đưa công nghệ vào sản xuất, phát triển công nghệ chế biến để tiêu thụ nông sản, phải phát huy được vai trò là trung tâm công nghiệp dịch vụ, trung tâm chuyển giao công nghệ, trung tâm văn hoá. Hỗ trợ các thành phần kinh tế khác trong nông nghiệp khi cần thiết. Kinh tế Nhà nước phải là đầu tầu trong việc đưa nông nghiệp ra khỏi tình trạng sản xuất tự túc, tự cấp tiến lên sản xuất hàng hoá, phải nắm giữ cho được đại bộ phận các mặt hàng chủ lực thiết yếu cho đời sống, điều tiết và bình ổn giá cả có lợi cho nông dân. 2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hoá và CTCP 2.1. Khái niệm cổ phần hoá CPH DNNN là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ DNNN (doanh nghiệp đơn sở hữu) sang Công ty cổ phần(CTCP) (doanh nghiệp đa sở hữu) đồng thời chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo luật DNNN sang doanh nghiệp hoạt động theo các quy định về CTCP trong luật doanh nghiệp. Do vậy, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng có sự chuyển biến từ Nhà nước độc quyền sang hoạt động theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường tuân theo các quy luật như cung cầu, giá cả, cạnh tranh… Trong quá trình CPH, tài sản của Nhà nước được chuyển đổi sở hữu cho nhiều đối tượng khác nhau bao gồm: các tổ chức kinh tế xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước, Nhà nước cũng giữ lại một tỷ lệ cổ phần cho chính mình ở doanh nghiệp đó. Như vậy hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ đơn sở hữu sang đa sở hữu. Với những đặc trưng như vậy, giải pháp CPH là giải pháp quan trọng nhất trong công cuộc cải cách DNNN đang diễn ra hiện nay; giải tỏa được những khó khăn cho ngân sách Nhà nước, khuyến khích người lao động đóng góp tích cực và có trách nhiệm sức lực, trí tuệ, vốn của họ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói một cách ngắn gọn CPH là giải pháp khắc phục những vấn đề khó khăn trong khu vực kinh tế Nhà nước. 2.2. Khái niệm về Công ty cổ phần Công ty cổ phần với tính cách là kết quả của việc CPH DNNN là công ty được thành lập trên cơ sở hợp tác của nhiều cá nhân bằng cách phát hành và bán cổ phiếu có mệnh giá bằng nhau. Lợi nhuận của công ty được phân phối giữa các cổ đông theo số lượng cổ phần mà mỗi cổ đông là chủ sở hữu. - Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau - CTCP có tư cánh pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, cổ đông chỉ chịu tránh nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. - CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của phát luật về chứng khoán. 3. Những đặc điểm cơ bản của CPH trong nông nghiệp CPH là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là giải pháp trung tâm để sắp xếp và đổi mới hoạt động của kinh tế Nhà nước. Các DNNN trong nông nghiệp hầu hết không nằm trong danh mục những DNNN cần nắm giữ 100% vốn hoặc những DNNN cần nắm cổ phần chi phối. Vì vậy, số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp cần phải CPH là rất lớn. Để có thể chuyển nhanh các doanh nghiệp này sang hoạt động theo hình thức CTCP thì cần phải nghiên cưú kĩ những đặc điểm kinh tế kĩ thuật riêng có của các doanh nghiệp nông nghiệp mà có cách làm cho phù hợp. 3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất đai chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị của doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh tế khác trong nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng nó vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Trong nông nghiệp đất đai là tài sản vô giá, không có đất đai thì không có hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. Điểm đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này là nếu biết sử dụng, cải tạo, bảo vệ hợp lí thì chúng chẳng những không bị hao mòn, chất lượng xấu đi, mà còn tốt hơn tức là độ phì của đất tăng lên. Cho nên diện tích đất đai thì có hạn nhưng sức sản xuất của đất đai thì không có giới hạn. Trong nông nghiệp giá trị của đất đai được xác định theo độ mầu mỡ của đất tức khả năng sinh lời của đất. Chính vì vậy khi xác định giá trị đất đai trong nông nghiệp không chỉ căn cứ vào diện tích bề mặt mà quan trọng hơn là phải căn cứ vào sức sản xuất (khả năng cho sản phẩm) của đất trong tương lai. Trong nông nghiệp giá trị đất đai thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong giá trị doanh nghiệp nên làm nẩy sinh những khó khăn khi CPH. Bởi vì nếu tính giá trị đất đai vào giá trị doanh nghiệp khi CPH sẽ đẩy giá trị doanh nghiệp lên rất cao trong khi đất đai chưa thể phát huy vai trò sinh lời ngay. Giá trị doanh nghiệp cao làm sao có thể hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh như vậy rất khó cho CPH trong nông nghiệp. Nếu giá trị đất đai không tính vào giá trị doanh nghiệp CPH thì Nhà nước sẽ mất đi một khoản thu và tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp thấp hơn giá thực tế rất dễ nẩy sinh tiêu cực. 3.2. Nông nghiệp từ lâu nay vẫn được coi là ngành sản xuất kinh doanh kém hiệu quả đời sống của cán bộ công nhân viên còn gặp nhiều khó khăn. Đầu tư vào nông nghiệp thường là đầu tư dài hạn cần nhiều vốn, khả năng sinh lời thấp rủi ro cao do sản xuất nông nghiệp phải gắn với đất đai và điều kiện tự nhiên. Kết quả của sản xuất phải thông qua sinh trưởng và phát triển của cây trồng và vật nuôi. Giá của sản phẩm nông nghiệp có tính biến động lớn và ngày càng giảm so với giá của hàng công nghiệp. Chính vì sản xuất kém hiệu quả cho nên nông nghiệp sẽ không mấy hấp dẫn với các nhà đầu tư vì không một nhà đầu tư nào lại bỏ tiền vào một lĩnh vực kinh doanh chứa nhiều rủi ro mà hiệu quả lại không cao trong khi họ có thể lựa cho được cơ hội đầu tư tốt hơn. Hiệu quả kinh doanh thấp còn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khó khăn trong đời sống kinh tế cán bộ công nhân viên và những người cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp. Với thu nhập như hiện nay thì chỉ đủ trang trải những chi phí tối cần thiết cho cuộc sống làm sao tạo được tích luỹ. Vì vậy khi CPH nguy cơ người lao động không mua được cổ phần và nằm ngoài quá trình CPH là rất lớn cho dù Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi. Nếu như người lao động không mua được cổ phần thì mục tiêu CPH có đạt được không, đời sống của người lao động có được cải thiện không, người lao động c
Tài liệu liên quan