Ho kiểm soát của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp, thoát nước và khách hàng sử dụng nước, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn. Phát triển ho ạt động cấp nước và xử lý nước thải là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự ạt động cấp nước bền vững trên
cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch nhằm cung cấp nước ổn định,
bảo đảm chất lượng, dịch vụ tốt và kinh tế. Để định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệpViệt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo mục tiêu đề ra thì Kiểm toán nhà nước có vai trò
quan trọng nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng của dự án, đặc biệt là các dự án
đặc thù như dự án cấp nước và nước thải đô thị hiện nay.
5 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số lưu ý khi kiểm toán dự án cấp nước và nước thải đô thị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN42 Số 113 - tháng 3/2017
*Kiểm toán nhà nước khu vực XIII
MOÄT sOÁ LÖU YÙ KHI KIEÅM TOAÙN
DÖÏ AÙN CAÁP NÖÔÙC VAØ NÖÔÙC THAÛI ÑOÂ THÒ
TS. MAI VĂN TÂN*
ThS. ĐÀO HẢI ANH*
Hoạt động cấp nước và xử lý nước thải là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự kiểm soát của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp, thoát nước và khách hàng sử dụng nước, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn. Phát triển hoạt động cấp nước bền vững trên
cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch nhằm cung cấp nước ổn định,
bảo đảm chất lượng, dịch vụ tốt và kinh tế. Để định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệpViệt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo mục tiêu đề ra thì Kiểm toán nhà nước có vai trò
quan trọng nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng của dự án, đặc biệt là các dự án
đặc thù như dự án cấp nước và nước thải đô thị hiện nay.
Từ khóa: Kiểm toán dự án cấp nước và nước thải đô thị.
Notes upon the audit of urban water supply and wastewater projects
Water supply and wastewater treatment is a form of business activity under the control of the state to ensure
the legitimate rights and interests of water supply and drainage units and water users, which also include the
provision of water for the poor, especially those live in difficult areas. Developing sustainable water supply
activities on the basis of the optimal exploitation of all resources, meeting the demand for clean water in
order to provide stable water supply, quality assurance, good and economic services. In order to orientate the
development of urban water, industrial parks supply in Vietnam by 2025 and a vision to 2050, the State Audit
plays an important role in minimizing investment costs and improving efficiency management of the project,
especially specific projects such as urban water supply and wastewater projects today.
key words: audit of urban water supply and wastewater projects
Qua thực tiễn kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước khu vực XIII tại Công ty TNHH MTV Cấp
Thoát nước Bình Phước, Chủ đầu tư Tiểu dự án
cấp nước Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và Tiểu dự
án Xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý
nước thải thị xã Đồng Xoài thuộc Dự án Cấp nước
và Nước thải đô thị (Dự án) được thực hiện theo
Hiệp định tài trợ số 4848-VN ngày 13/7/2011 giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Bên
vay) và Hiệp hội Phát triển Quốc Tế đã phát hiện
một số tồn tại bất cập trong quản lý sử dụng vốn vay
của Chính phủ (Trong khuôn khổ Hiệp định, ngoài
hai tiểu dự án nói trên, còn có các tiểu dự án tại
Tp.Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng, Tp.Tam Kỳ thuộc
tỉnh Quảng Nam, Tp.Đông Hà thuộc tỉnh Quảng
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 43Số 113 - tháng 3/2017
Trị, Thị xã Thái Hòa thuộc tỉnh Nghệ An, Tp.Bỉm
Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa, và Tp.Ninh Bình thuộc
tỉnh Ninh Bình). Do hai Tiểu dự án trên chỉ là một
phần nhỏ trong Dự án đang triển khai thực hiện,
để góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán đối với
loại hình dự án này, nhóm tác giả xin được chia sẻ
một số phát hiện kiểm toán chính và các vấn đề nổi
cộm như sau:
1. Giới thiệu chung về hai Tiểu dự án
(1) Dự án Mở rộng hệ thống cấp nước thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2011-2015),
công suất 20.000m3/ngày đêm.
- Mục đích đầu tư: Cung cấp nước sạch cho
người dân thị xã Đồng Xoài và nước sạch phục vụ
sản xuất cho KCN Bắc Đồng Phú; tạo cơ sở để thị
xã Đồng Xoài phát triển bền vững;
- Quy mô đầu tư: Xây dựng tuyến ống nước thô
D630 dài 3.100 m từ hồ Đồng Xoài về nhà máy
nước, Nhà máy xử lý nước công suất 20.000 m3/
ngày đêm, xây dựng tuyến ống chính chuyển tải
nước sạch D710 dài 6.660m; Cung cấp nước sạch
đến KCN Đồng Xoài I và Bắc Đồng Phú qua tuyến
ống có đường kính từ D20 đến D630 dài 72.200m;
- Tổng mức đầu tư: 323.934 trđ, trong đó: Xây
lắp 220.158 trđ; Thiết bị 26.611 trđ; GPMB983trđ;
Chi phí khác 36.676 trđ; Dự phòng 39.506 trđ
- Nguồn vốn: Vốn ODA theo Hiệp định tài trợ
ngày 13 tháng 7 năm 2011 giữa nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với Hiệp hội Phát
triển Quốc tế và Hiệp định vay phụ giữa Bộ Tài
chính với Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước
Bình Phước.
(2). Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, công suất 10.000m3/
ngày đêm:
- Mục đích đầu tư: Cải thiện điều kiện môi
trường đô thị tại TX Đồng Xoài thông qua, xử lý
nước thải và tăng cường nhận thức cộng đồng về
sức khỏe và vệ sinh; tăng cường tính lâu bền của
cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đô thị tại tỉnh Bình
Phước bằng việc hỗ trợ đơn vị quản lý và vận hành
hệ thống thoát nước.
- Quy mô đầu tư: Xây mới hệ thống thoát nước
mưa; xây dựng mạng lưới thu gom và nhà máy xử
lý nước thải.
- Tổng mức đầu tư: 366.589 trđ. Trong đó: xây
lắp: 280.504 trđ; thiết bị: 13.210 trđ; GPMB: 13.794
trđ; chi phí khác: 38.598 trđ; dự phòng: 20.483 trđ
- Nguồn vốn: Vốn ODA theo Hiệp định tài trợ
ngày 13 tháng 7 năm 2011 giữa Nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam với Hiệp hội Phát triển
Quốc tế và thỏa thuận giữa Bộ Xây dựng với uBND
tỉnh Bình Phước ngày 04/11/2011.
2. Các tồn tại trong bước khảo sát, lập hồ sơ
thiết kế
(1) Dự án Mở rộng hệ thống cấp nước thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2011-2015),
công suất 20.000m3/ngày đêm:
- Hồ sơ thiết kế các tuyến ống chuyển tải chỉ xây
dựng một phương án tuyến ống, bám theo đường
giao thông hiện hữu. Đây là phương án giảm thiểu
khối lượng GPMB nhưng không xem xét đến mức
độ ảnh hưởng các công trình hiện hữu (vỉa hè,
đường điện, cáp quang, cầu cống, mương rãnh)
và làm kéo dài tuyến ống. Ngoài ra, hồ sơ thiết kế
không có so sánh phương án tuyến theo quy định
của WB về yêu cầu hồ sơ thiết kế phải được biện
chứng về kinh tế xã hội;
- Tính toán thiết kế nền móng: Thuyết minh
tính toán thiết kế chỉ thực hiện kiểm tra các điều
kiện về cường độ, sức chịu tải của đất nền; thiếu
tính toán kiểm tra các điều kiện về ổn định theo
điều kiện trượt tại các hạng mục: Bể lắng, Bể lọc
và Bể chứa nước theo quy định tại Mục 4.7 Tính
nền theo sức chịu tải của TCVN 9362:2012 -Tiêu
chuẩn thiết kế nền nhà và công trình và Mục 2.3,
2.4 của TCVN 9379:2012 - Kết cấu xây dựng và nền
- Nguyên tắc cơ bản về tính toán;
- Tính toán kết cấu: Vị trí Trạm bơm nước thô,
Trạm bơm cấp II và Nhà máy xử lý thuộc địa bàn
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN44 Số 113 - tháng 3/2017
huyện Đồng Phú nằm trong phân vùng động đất
yếu với gia tốc nền 0.0742g nhưng Tư vấn thiết
kế không tổ hợp tải trọng và tính toán kiểm tra
lực động đất theo quy định tại Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 9386:2012 - Thiết kế công trình chịu
động đất.
(2) Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, công suất 10.000m3/
ngày đêm:
- Giải pháp thiết kế gia cố thành vách hố đào
bằng cừ Larsen chưa phù hợp với kết quả khảo sát
địa chất và điều kiện thực tế khu vực chủ yếu là đất
cấp phối sỏi đỏ nên thực tế không sử dụng được
phương án thi công này, và làm tăng giá trị dự toán
công trình. Phần mạng lưới tuyến ống cấp 3: hồ sơ
thiết kế kỹ thuật thi công không có trắc dọc tuyến,
bình đồ một số vị trí không có kích thước chiều dài
ống, không thể hiện vị trí, loại hố ga; bình đồ thiết
kế mạng lưới tuyến ống cấp 3 nhiều vị trí không
phù hợp với thực tế do đó phải điều chỉnh trong
quá trình thi công (ví dụ như các tuyến đường đi
qua các cơ quan hành chính cũng bố trí hố thu
nước thải như các tuyến đường dân sinh). Phần
đào tuyến ống qua các vị trí đường nhựa, vỉa hè
hiện hữu không thực hiện khảo sát kết cấu hiện
trạng cũ.
- Về thiết kế công nghệ xử lý: nước thải sau khi
qua nhà máy xử lý được xả thải trực tiếp vào Suối
Đăkrip thuộc khu vực, tuy nhiên chất lượng nước
thải sau khi xử lý không đáp ứng được các quy định
về điều kiện vệ sinh khi xả nước thải vào nguồn
nước mặt quy định tại Mục A.1.2 Phụ lục A (qui
định) Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7957: 2008 Thoát
nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu
chuẩn thiết kế. Cụ thể các chỉ tiêu về độ ô nhiễm
như: độ PH; thông số BOD5(mg/l), COD(mg/l),
ô xi hòa tan (mg/l), N-NH4(mg/l), tổng phốtpho,
Coliform, MPN/100ml đều không đạt yêu cầu.
Các chỉ tiêu: hàm lượng cặn lơ lửng cho phép tăng
(mg/l), tổng nitơ (mg/l) không xác định được. Số
liệu chi tiết như sau:
Chỉ tiêu
Quy
định
về
nguồn
loại 2
Hệ số điều
chỉnh So với điều kiện cần So với điều kiện đủ
kq kf
Yêu
cầu
kết
quả xử
lý
Mức
độ đáp
ứng
Yêu cầu
kết
quả
xử lý
Mức
độ đáp
ứng
Độ PH 5,5-9 0,9 0,9 5,5-9 5-9 đạt 4,455-7,29 5-9 ko đạt
Hàm lượng cặn lơ
lửng cho phép tăng
không quá, mg/l
2 0,9 0,9 2 X ko đạt 1,62 X ko đạt
BOD5, mg/l 50 0,9 0,9 25 50 ko đạt 40,5 50 ko đạt
COD, mg/l 80 0,9 0,9 35 X ko đạt 64,8 X ko đạt
ô xi hòa tan không
nhỏ hơn,mg/l 6 X ko đạt
N-NH4 không lớn
hơn, mg/l 10 0,9 0,9 1 10 ko đạt 8,1 10 ko đạt
Tổng nitơ, mg/l 30 0,9 0,9 X 24,3 X ko đạt
Tổng phốtpho 6 0,9 0,9 10 4,86 10 ko đạt
Coliform,MPN/100
ml 5000 0,9 0,9 10000 5000 đạt 4050 5000 ko đạt
Ghi chú: Ký hiệu:“X” thể hiện các chỉ tiêu mà Hồ sơ thiết kế không xác định được đối với nước thải sau khi
qua xử lý.
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 45Số 113 - tháng 3/2017
Nước thải sau xử lý của nhà máy xử lý nước
thải chỉ đáp ứng được yêu cầu tại Cột B Quy
chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành. Tuy nhiên, tại
Mục 1.1 Phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn QCVN
14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về nước thải sinh hoạt đã xác định rõ: “Quy chuẩn
này qui định giá trị tối đa cho phép của các thông
số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra
môi trường. Không áp dụng quy chuẩn này đối với
nước thải sinh hoạt thải vào hệ thống xử lý nước
thải tập trung”. Do đó, việc áp dụng Cột B của Quy
chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT để xác định chỉ
tiêu nước xả ra nguồn nước mặt của Nhà máy xử lý
nước thải là không phù hợp.
Mặt khác, tại Công văn số 1500/
STNMT-CCBVMT ngày 29/10/2013 của Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Bình Phước về nồng độ
Amoni trong nước thải sau xử lý của Nhà máy xử
lý nước thải Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước
Bình Phước đã xác định rõ: “Báo cáo đánh giá tác
động môi trường Dự án xây dựng hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải thị xã Đồng Xoài công suất
10.000m3/ngày đã được Hội đồng thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường họp thẩm định
ngày 17/11/2010. Tại phiên họp, Hội đồng thẩm
định yêu cầu nước thải sau khi xử lý phải đạt QCVN
14:2008/BTNMT, cột A, đồng thời, theo quy định
tại Quyết định số 1469/QĐ-uBND ngày 21/6/2011
của uBND tỉnh Bình Phước về việc phân vùng tiếp
nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Phước quy định, suối Đăkrip (suối
Đá) nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý của dự án
là nguồn loại A (cột A). Như vậy, việc phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường ban hành
theo Quyết định số 310/QĐ-uBND của uBND
tỉnh Bình Phước, phê duyệt hồ sơ thiết kế nhà máy
với công nghệ xử lý cũng như tiêu chuẩn xả thải
của nhà máy xử lý nước thải theo cột B, QCVN
14:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
nước thải sinh hoạt cũng không phù hợp quy định.
3. Các sai sót về quản lý chi phí đầu tư
Qua kiểm toán chi phí đầu tư của 2 tiểu dự án,
Kiểm toán nhà nước Khu vực XIII đã phát hiện
và kiến nghị xử lý tài chính số tiền 13.121 triệu
đồng, trên tổng số giá trị được kiểm toán 481.036
triệu đồng, tương đương 2,73%. Trong đó, nguyên
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN46 Số 113 - tháng 3/2017
nhân chênh lệch do sai khối lượng 11.946 triệu
đồng; sai đơn giá 936 triệu đồng, sai khác 238
triệu đồng. Kiến nghị thu hồi nộp ngân sách 209
triệu đồng; giảm thanh toán 780 triệu đồng; giảm
giá trị trúng thầu 11.068 triệu đồng và giảm khác
1.063 triệu đồng.
4. Các tồn tại trong lập, thẩm định dự toán
Dự toán một số hạng mục lắp đặt thiết bị công
nghệ không lập theo quy định về dự toán thiết
bị, mà lập theo dự toán xây lắp; một số hạng mục
không có trong định mức đơn giá hiện hành, Chủ
đầu tư vận dụng định mức đơn giá mà không lập
định mức đơn giá mới trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, ban hành để áp dụng; một số vật tư thiết bị
không có trong thông báo giá của tỉnh Bình Phước,
chủ đầu tư áp dụng đơn giá của nhà cung cấp nhưng
không thực hiện thẩm định giá là chưa đáp ứng đầy
đủ quy định về quản lý chi phí đầu tư theo Điều 15
và Điều 16 của Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12 /2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình và làm tăng giá trị dự toán,
số tiền 1.497 triệu đồng. Một số hạng mục lắp đặt,
dự toán chưa áp dụng định mức điều chỉnh theo
Quyết định số 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của
Bộ Xây dựng làm tăng giá trị dự toán 2,2 tỷ đồng.
5. Đánh giá chất lượng tư vấn thiết kế và dự toán
Tại Dự án Mở rộng hệ thống cấp nước thị xã
Đồng Xoài, công tác Khảo sát kỹ thuật, chuẩn bị
thiết kế chi tiết và HSMT xây dựng do nhà thầu
Công ty TNHH Tư vấn Kunwa Enginneering thực
hiện tại Gói thầu Tư vấn số BPWS-01 với hình thức
hợp đồng trọn gói. Nhà thầu tư vấn được lựa chọn
qua đấu thầu tư vấn Quốc tế theo quy định của
WB, giá trị hợp đồng 324.559 uSD, tương đương
6.978 trđ; Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thị
xã Đồng Xoài, Công việc dịch vụ tư vấn lập chiến
lược vệ sinh môi trường, cập nhật nghiên cứu khả
thi, khảo sát kỹ thuật, chuẩn bị thiết kế chi tiết
và HSMT xây dựng do nhà thầu Công ty TNHH
Dohwa Engineering thực hiện tại Gói thầu Tư vấn
số BPWW-03 với hình thức hợp đồng trọn gói.
Nhà thầu tư vấn được lựa chọn qua đấu thầu tư vấn
Quốc tế theo quy định của WB, giá trị hợp đồng
355.864 uSD uSD tương đương khoảng 7.651 trđ.
Qua các tồn tại nêu trên, cho thấy chất lượng Tư
vấn thiết kế chưa cao, chưa tương xứng với chi phí
tư vấn mà Chủ đầu tư phải chi trả. So sánh với chi
phí theo định mức tư vấn thiết kế trong nước thì
chi phí thuê tư vấn nước ngoài cao hơn khoảng
206%. Đồng thời, Chủ đầu tư, Ban QLDA và đơn
vị thẩm tra, thẩm định chưa thực hiện đầy đủ trách
nhiệm trong quản lý dự án đầu tư, cũng như quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Với kết quả kiểm toán hai Tiểu dự án nói trên,
chưa thể có một bức tranh tổng thể đối với Dự án
Cấp nước và Nước thải đô thị, tuy nhiên cũng đã
bộc lộ những bất cập trong việc quản lý chất lượng
tư vấn thiết kế, trong lập, thẩm định và phê duyệt
thiết kế, dự toán. Ngoài hai Tiểu dự án tại Đồng
Xoài, còn có 6 Tiểu dự án tại các tỉnh khác nhau
nhưng có cùng thể chế trong đầu tư xây dựng. Để
có cái nhìn toàn diện hơn, cần có một chuyên đề
kiểm toán chuyên sâu về loại hình dự án này, nhằm
phát hiện những bất cập trong quản lý dự án, quản
lý chi phí đầu tư, và có các kiến nghị phù hợp đối
với các cấp ngành, Chính phủ để điều chỉnh, nhằm
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư của Nhà
nước, nhất là đối với vốn vay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7957:2008
Thoát nước - mạng lưới và công trình bên
ngoài-Tiêu chuẩn thiết kế (Drainage and
sewerage - External Networks and Facilities
- Design Standard);
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2008
BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải sinh hoạt (National technical
regulation on domestic wastewater);
3. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9386:2012 Thiết
kế công trình chịu động đất (Design of
structures for earthquake resistances);
4. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9362:2012
Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình
(Specifications for design of foundation for
buildings and structures).