ÓM TẮT KẾT QUẢ ĐIỀU TRA:
- 43.1% đánh giá việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất thời gian qua chưa tốt;
- 41.2% cho rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chưa được thực hiện tốt;
- 43.6% khẳng định ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của
người dân không tốt;
- Chỉ có 8.4% cho rằng việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hợp lý, 45.1% cho rằng tương đối hợp lý. Nguyên nhân
chính dẫn đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không hợp lý
là do khâu lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
35 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số vấn đề liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất đai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Tài liệu tham khảo nội bộ)
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
- Kết quả điều tra Xã hội học -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI
TRUNG TÂM THÔNG TIN, THƯ VIỆN VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- HÀ NỘI, THÁNG 05/2006 -
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐIỀU TRA:
- 43.1% đánh giá việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất thời gian qua chưa tốt;
- 41.2% cho rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chưa được thực hiện tốt;
- 43.6% khẳng định ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của
người dân không tốt;
- Chỉ có 8.4% cho rằng việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hợp lý, 45.1% cho rằng tương đối hợp lý. Nguyên nhân
chính dẫn đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không hợp lý
là do khâu lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- 65% cho rằng tính khả thi của các bản quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất không cao;
- 56.5% cho rằng quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất không được đưa ra lấy ý kiến nhân dân;
- 62.8% cho rằng có tình trạng quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất không được thực hiện theo tiến độ (quy hoạch “treo”).
2
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU.....................................................................................................................5
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................5
II. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA .......................................................................................................6
III. NỘI DUNG ĐIỀU TRA ........................................................................................... 6
IV. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA........................................................................................ 6
V. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA:............................................................................................7
VI. PHẠM VI ĐIỀU TRA: ........................................................................................................7
V. QUY TRÌNH VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU TRA: .......................................................................9
1. Thiết kế bảng hỏi .................................................................................................... 9
2. Điều tra thử nghiệm ................................................................................................ 9
3. Điều tra chính thức ................................................................................................. 9
4. Làm sạch, kiểm tra, mã hóa, nhập số liệu. ............................................................. 9
5. Xử lý và phân tích số liệu...................................................................................... 10
6. Báo cáo kết quả điều tra. ...................................................................................... 10
PHẦN II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ....................................................................................... 11
I. THÔNG TIN CHUNG............................................................................................. 11
II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ............................................................................................ 12
1. Nhận xét chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai ...................................... 12
2. Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai........................ 13
2.1. Nhận xét về việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng một số
loại đất cụ thể:.................................................................................................. 14
2.2. Đánh giá về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai .............................. 16
2.3. Nguyên nhân của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai chưa tốt ....... 17
2.4. Về việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .. 18
2.5. Người dân có được tham gia ý kiến không? .............................................................19
3
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
2.6. Bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có được chính quyền công bố công khaii
không? ............................................................................................................. 19
2.7. Có tình trạng kế hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng không thực hiện
theo kế hoạch (hay còn gọi là quy hoạch “treo”) không?................................. 20
3. Việc ban hành văn bản dưới luật liên quan đến lĩnh vực đất đai: ............................... 22
4. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của nhân dân ............................................... 22
5. Công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đất đai................................................ 23
6. Công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật đất đai ....................................... 24
7. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai ......................................................... 25
8. Về năng lực, phẩm chất của cán bộ làm công tác quản lý đất đai................................ 25
9. Điều kiện vật chất phục vụ công tác quản lý đất đai .................................................. 26
10. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................ 26
11. Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng ............................................................... 27
12. Về công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai ..... 28
PHẦN III. MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 30
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 32
PHẦN IV. PHỤ LỤC........................................................................................................ 33
4
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
PHẦN I: GIỚI THIỆU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau khi Luật Đất đai được Quốc hội thông qua năm 2003 thay thế
Luật Đất đai năm 1994 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
được Chính phủ ban hành, công tác quản lý và sử dụng đất đai ở nước
ta đã đạt được một số kết quả tích cực, thu hút sự quan tâm của mọi
tầng lớp nhân dân. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai thời gian qua
từng bước được tăng cường và ngày càng hoàn thiện hơn theo nội dung
chính sách đổi mới về công tác quản lý và sử dụng đất đai của Đảng,
cũng như pháp luật về đất đai của Nhà nước.
Thực hiện Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc
hội khoá XI, Chính phủ đã triển khai phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 và đã được các
địa phương triển khai thực hiện.
Để có thông tin khách quan phục vụ các đại biểu Quốc hội xem xét,
đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta, Trung tâm
Thông tin - Thư viện và Nghiên cứu khoa học tổ chức điều tra dư luận xã
hội về “Một số vấn đề liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất
đai”.
5
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
II. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA
Tìm hiểu dư luận xã hội về một số vấn đề liên quan đến công tác
quản lý và sử dụng đất đai thời gian qua. Rút ra những đề xuất, kiến nghị
làm tài liệu tham khảo, góp phần phục vụ công tác giám sát của Quốc hội.
III. NỘI DUNG ĐIỀU TRA
1. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai;
2. Đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện công tác quy
hoạch sử dụng đất. Bao gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp,
- Đất ở của khu vực nông thôn,
- Đất ở của khu vực đô thị,
- Đất xây dựng khu đô thị mới,
- Đất xây dựng khu công nghiệp, và
- Đất giao thông;
3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất;
4. Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
6. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất
đai.
IV. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
1. Đại biểu HĐND và Uỷ viên UBND các cấp của các tỉnh, thành
phố chọn điểm;
2. Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan: Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Xây
dựng, Bộ Giao thông, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Thanh tra Chính phủ; Cán bộ công chức làm việc tại: Uỷ ban
nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi Trường, Sở Xây dựng,
6
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
Sở Quy hoạch kiến trúc (nếu có), Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Sở Giao thông, Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Cơ quan thanh tra của tỉnh, thành phố.
3. Và một số người dân tại địa phương chọn điểm;
V. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA:
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
3. Phương pháp phỏng vấn sâu;
4. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu.
VI. PHẠM VI ĐIỀU TRA:
1. Về nội dung: Giới hạn ở một số vấn đề liên quan đến công tác
quản lý và sử dụng đất đai. (theo nội dung điều tra)
2. Dung lượng mẫu: 1345 người.
3. Mẫu chọn: theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
4. Địa điểm điều tra: Tiến hành tại 7 cơ quan Trung ương và 8 tỉnh,
thành phố đại diện cho các vùng, miền trong cả nước. Cụ thể:
• Cán bộ công chức làm việc tại các cơ quan Trung ương: 105 phiếu.
TT Cơ quan Số phiếu
1. Bộ Tài nguyên và Môi Trường ................. 30 phiếu
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 15 phiếu
3. Bộ Công nghiệp ....................................... 10 phiếu
4. Bộ Xây dựng ............................................ 15 phiếu
5. Bộ Giao thông Vận tải............................... 10 phiếu
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ............................ 10 phiếu
7. Thanh tra Chính phủ ................................ 15 phiếu
7
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
• Các tỉnh, thành phố chọn điểm: 1240 phiếu
TT Tỉnh, thành phố Số phiếu TT Tỉnh, thành phố Số phiếu
1. Hà Nội .............. 170 5. Đà Nẵng .............. 150
2. Hải Phòng ......... 150 6. Tp. Hồ Chí Minh... 170
3. Thái Bình .......... 150 7. Đắc Lắc ............... 150
4. Yên Bái ............. 150 8. Bình Dương ........ 150
Trong đó:
TT Đối tượng Số phiếu Ghi chú
1. Đại biểu HĐND, Uỷ viên UBND và
Cán bộ, công chức làm việc tại Văn
phòng HĐND, UBND 3 cấp .
12 phiếu
mỗi cấp 4 phiếu
2. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở
Tài nguyên và Môi trường ..............
15 phiếu
3. Cán bộ, công chức làm việc tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường ...
8 phiếu 1 Quận và 1 Huyện
mỗi đơn vị 4 phiếu
4. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư ........................
5 phiếu
5. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở
Xây dựng..............................................
5 phiếu
6. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5 phiếu
7. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở
Giao thông Vận tải .................................
5 phiếu
8. Cán bộ công chức làm việc tại Sở
Công nghiệp..............................................
5 phiếu
9. Cán bộ công chức làm việc tại Cơ
quan thanh tra của tỉnh, thành phố.
10 phiếu
10. Một số nhân dân địa phương....... 80 phiếu 2 phường và 2 xã,
mỗi đơn vị 20 phiếu
Tổng cộng: 150 phiếu
* Riêng Tp. Hà Nội và Hồ Chí Minh thêm 20 phiếu của Sở Quy hoạch và Kiến trúc.
8
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
V. QUY TRÌNH VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU TRA:
1. Thiết kế bảng hỏi
Quy trình thiết kế gồm các bước: xác định mục tiêu, nội dung cụ
thể cần nghiên cứu, thiết kế câu hỏi theo từng nội dung cụ thể đó. Bảng
hỏi (dự thảo) được gửi xin ý kiến lãnh đạo Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách
của Quốc hội, lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Vụ Kinh tế và
Ngân sách, lãnh đạo Trung tâm Thông tin, Thư viện và NCKH, các nhà
chuyên môn, các chuyên gia trước khi tổ chức điều tra thử nghiệm.
2. Điều tra thử nghiệm
Bảng hỏi được làm thử trên 40 người, đại diện cho các đối tượng
sẽ điều tra chính thức. Mục đích của điều tra thử là để phát hiện những
sai sót của bảng hỏi. Dựa trên những ý kiến góp ý của người được hỏi,
bảng hỏi được chỉnh sửa, sau đó một lần nữa xin ý kiến chuyên gia hoàn
thiện trước khi triển khai chính thức.
3. Điều tra chính thức
Trung tâm Thông tin - Thư viện và NCKH phân công cán bộ điều
tra trực tiếp tại 7 cơ quan Trung ương và 8 tỉnh/thành phố chọn điểm,
phối hợp với cán bộ của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh/thành phố đó để tổ
chức lấy thông tin vào phiếu điều tra.
4. Làm sạch, kiểm tra, mã hóa, nhập số liệu.
Các bảng hỏi được kiểm tra, phát hiện các sai sót như: bỏ trống,
trả lời có mâu thuẫn, trả lời không đúng quy định để hiệu chỉnh, những
bảng hỏi không đáp ứng được yêu cầu của cuộc điều tra sẽ bị loại bỏ
trước khi nhập số liệu.
Các câu hỏi được mã hóa và nhập vào máy tính trên phần mềm
thống kê SPSS 13.0.
Các bảng tần xuất và bảng chéo được thiết lập để kiểm tra tính
chính xác của số liệu cũng như phục vụ cho quá trình phân tích tiếp theo.
9
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
Các câu hỏi mở được xử lý theo quy trình sau: Tất cả các câu hỏi
mở được liệt kê chi tiết, sau đó được xem xét gộp thành một số phạm trù
để xử lý.
5. Xử lý và phân tích số liệu.
Số liệu được xử lý sau khi đã kiểm tra đầy đủ và thống nhất trong
khâu nhập liệu. Số liệu được phân tích theo bảng tần xuất (tính %) và
bảng chéo để so sánh mức độ khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên
cứu. Một bảng tần xuất được thiết lập cho mỗi câu hỏi bao gồm những
thông tin về số tuyệt đối những người trả lời và tỷ lệ phần trăm tương ứng,
số người trả lời và tỷ lệ phần trăm tương ứng thể hiện ở từng thang đo
trong bảng hỏi.
6. Báo cáo kết quả điều tra.
Báo cáo được xây dựng dựa trên số liệu của bảng tần xuất, bảng
chéo kết hợp với việc phân tích, tổng hợp tư liệu có liên quan đến công
tác quản lý và sử dụng đất đai. Mỗi nội dung trong phiếu điều tra được
báo cáo mô tả và dẫn chiếu bằng số liệu về tỷ lệ % tuyệt đối, đồng thời
có sự so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng nhằm tìm kiếm sự
khác biệt về ý kiến giữa các nhóm đối tượng của cuộc điều tra, từ đó đưa
ra những nhận định làm cơ sở cho các kiến nghị sau này.
Trước khi hoàn thiện báo cáo kết quả điều tra, Dự thảo báo cáo
được xin ý kiến của lãnh đạo và thành viên Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách
của Quốc hội, lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Trung tâm Thông
tin, Thư viện và NCKH, lãnh đạo Vụ Kinh tế và Ngân sách và một số
chuyên gia khác.
10
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
PHẦN II.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
I. THÔNG TIN CHUNG:
I.1. Nhóm tuổi: Tỷ lệ %
<30 20.3%
31-40 26.7%
41-50 28.1%
51-60 21.7%
> 60 3.2%
Tổng cộng: 100%
I.2. Giới tính:
Nam 68.2%
Nữ 31.8%
Tổng cộng: 100%
I.3. Trình độ học vấn:
Phổ thông 16.3%
Trung cấp-cao đẳng 16.3%
Đại học 62.5%
Trên đại học 4.9%
Tổng cộng: 100%
I.4. Cán bộ công chức làm công tác quản lý đất đai: 21.1%
Bảng 1. Các thông tin chung về mẫu điều tra.
11
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Nhận xét chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai
Điều 1 của Luật Đất đai
quy định: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý”. Căn cứ
vào các quy định của Luật Đất
đai, Chính phủ đã ban hành
các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai, công tác
quản lý Nhà nước về đất đai
được tăng cường theo các quy
định của pháp luật về đất đai. Hiệu quả sử dụng các loại đất ngày càng
được nâng cao và có chất lượng hơn.
4.2%
36.3%
47.2%
12.3%
Tốt
Tương đối tốt
Chưa tốt
Khó trả lời
Biểu đồ 1. Nhận xét chung về công tác quản lý và
sử dụng đất đai.
Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai, kết quả
điều tra cho thấy: công tác quản lý và sử dụng đất đai thời gian qua được
thực hiện tương đối tốt. Điều này được khẳng định qua số liệu 12.3% số
người được hỏi nhận xét ở mức “Tốt” và 47.2% nhận xét ở mức “Tương
đối tốt”. Tuy nhiên, còn có đến 36.3% số người được hỏi cho rằng công
tác quản lý và sử dụng đất đai thời gian qua chưa được thực hiện tốt.
Nguyên nhân mà những người được hỏi cho rằng công tác quản lý
và sử dụng đất đai chưa tốt đưa ra chủ yếu là do: Việc xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai chưa được tốt (45.8%); Ý thức chấp hành
pháp luật về đất đai của người dân không cao (42.6%); Việc thực hiện
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa tốt
(43.1%).
12
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
Sự khác biệt giữa các nhóm:
- Tuổi và trình độ học
vấn càng cao thì tỷ lệ %
đánh giá chung về công tác
quản lý và sử dụng đất đai
chưa tốt càng nhiều.
- Những người không
làm việc trong lĩnh vực quản
lý đất đai (40.3%) đánh giá
công tác này chưa tốt cao
hơn nhóm cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý đất đai (22%) .
52.5%
44.4%
40.1%
32.4%
25.6%
0
20
40
60
60
Biểu đồ 2. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng
đất đai theo lứa tuổi
- Những người được hỏi sống ở khu vực đô thị (39.3%) nhận xét công
tác này chưa tốt nhiều hơn những người sống ở nông thôn (20.1%).
2. Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất đai
Thực hiện Nghị quyết số
29/2004/QH11 ngày 15/6/2004
của Quốc hội về quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng đất đến năm
2005 của cả nước, công tác
quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 được Chính phủ
quan tâm hơn, nhưng phê
duyệt còn chậm so với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Trên cơ sở quy hoạch chung, nhiều địa phương đã triển khai thực hiện
việc lập và điều chỉnh quy hoạch theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương.
5.110.1
41.6 43.1
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Tốt Tương đối
tốt
Chưa tốt Khó trả lời
Biểu đồ 3. Nhận xét về triển khai thực hiện quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Nhìn chung, việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai
thời gian qua còn chưa tốt. Số liệu điều tra cho thấy: chỉ có 10.1% số
13
Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006
người được hỏi lựa chọn phương án “Tốt” và 41.6% lựa chọn phương án
“Tương đối tốt”, trong khi có tới 43.1% số người cho rằng công tác quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện tốt. Đây là số liệu
đáng quan tâm đối với các nhà làm công tác lập quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất.
2.1. Nhận xét về việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế
hoạch sử dụng một số loại đất cụ thể:
Hợp
lý
Tương đối
hợp lý
Chưa
hợp lý
Khó
trả lời
1. Đất nông nghiệp.............................. 12.3% 47% 20.8% 19.9%
2. Đất ở khu vực nông thôn................. 10.1% 45% 23.7% 21.3%
3. Đất ở khu vực đô thị........................ 9.7% 43.6% 35.7% 11%
4. Đất xây dựng khu đô thị mới........... 12.3% 45.1% 24.4% 18.2%
5. Đất xây dựng khu công nghiệp....... 12% 42.3% 28.7% 17%
6. Đất xây dựng công trình giao thông. 12.1% 44.8% 29.2% 14%
7. Đất xây dựng công trình thuỷ lợi. 12.1% 46.5% 17.3% 24.1%
Bảng 2. Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng một số loại đất
Việc thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn, cơ cấu
sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đã đạt được hiệu quả
tích cực, tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp có bước phát triển mới. Một bộ
phận diện tích đất trồng lúa hiệu quả thấp đã được chuyển sang nuôi trồng
thuỷ sản và các cây có giá trị kinh tế cao hơn, nhằm cải thiện đời sống nhân
dân. Đây là kết quả thể hiện tính đúng đắn, hợp lý trong việc thực hiện quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, gắn quy hoạch v