Theo quy định tại k1-đ61 BLLĐ, người LĐ làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau:
Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%
Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%
Vào ngày lễ , ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%
(Trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ Luật Lao động)
(Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người SDLĐ chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày)
18 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề về tiền lương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 01/04/2010 ‹#› Một Số Vấn Đề Về Tiền Lương Đề Tài: I/Tiền lương làm thêm Theo quy định đ68 và đ70 (BLLĐ)…Và quy định tại Điều 3 NĐ195/CP 31-12-1994 của CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành thì thời giờ làm việc trong điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường là không quá 8 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần. Ngoài thời gian quy định đó người lao động làm việc thì sẽ được trả thêm tiền làm thêm. I/Tiền lương làm thêm Theo quy định tại k1-đ61 BLLĐ, người LĐ làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150% Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200% Vào ngày lễ , ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% (Trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ Luật Lao động) (Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người SDLĐ chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày) I/Tiền lương làm thêm Thời gian làm thêm giờ được hiểu như sau: (khoản 1,2 – đ10 – NĐ 114/2002/NĐ-CP) Nếu trả lương theo thời gian, thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn. Nếu trả lương theo sản phẩm, lương khoán, thì người lao động được trả lương làm thêm theo giờ người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc làm trong giờ tiêu chuẩn. I/Tiền lương làm thêm CÔNG THỨC TÍNH TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM (Nếu người LĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được hưởng thêm chế độ tiền lương làm việc ban đêm) TiỀN LƯƠNG LÀM THÊM GiỜ TiỀN LƯƠNG GiỜ THỰC TRẢ 150% hoặc 200% hoặc 300% SỐ GiỜ LÀM THÊM I/Tiền lương làm thêm Lưu ý: - Người SDLĐ và người LĐ có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không quá 4h trong một ngày, 200h trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm do CP quy định (đ69 BLLĐ) - K1 - đ115 BLLĐ quy định: Người SDLĐ không được sử dụng người LĐ nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ làm việc ban đêm và đi công tác xa. K2 - đ122 BLLĐ quy định: Người SDLĐ chỉ được sử dụng người LĐ chưa thành niên làm thêm giờ làm việc ban đêm trong một số nghề và công việc do BLLĐ_TBXH quy định. I/Tiền lương làm đêm Theo quy định k2-đ61 BLLĐ ; k4-đ10 NĐ 114/CP thì người LĐ làm việc vào ban đêm được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày. TiỀN LƯƠNG LÀM ViỆC BAN ĐÊM TiỀN LƯƠNG GiỜ THỰC TRẢ 130% SỐ GiỜ LÀM BAN ĐÊM CÔNG THỨC TÍNH TIỀN LƯƠNG LÀM ĐÊM Gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 30% tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban đêm I/Tiền lương làm đêm Lưu ý: Thời giờ làm việc ban đêm theo Điều 70 BLLĐ và điều 6, NĐ195/CP 31/12/1994 của CP quy định: - Từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ. - Từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào phía Nam được tính từ 21 giờ đến 5 giờ. II/Tiền lương làm đêm Nếu làm thêm giờ vào ban đêm, thì người lao động còn được trả thêm lương làm thêm giờ. CỤ THỂ NHƯ SAU II/Tiền lương làm thêm – làm đêm ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN: TiỀN LƯƠNG LÀM THÊM VÀO BAN ĐÊM TiỀN LƯƠNG GiỜ THỰC TRẢ 150% hoặc 200% hoặc 300% SỐ GiỜ LÀM THÊM VÀO BAN ĐÊM I/Tiền lương làm thêm – làm đêm ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM: TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM VÀO BAN ĐÊM ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG CỦA SP 150% hoặc 200% hoặc 300% SỐ SẢN PHẨM I/Tiền lương làm thêm – làm đêm PHỤ CẤP LÀM ĐÊM TiỀN PHỤ CẤP LÀM ĐÊM TiỀN LƯƠNG GiỜ THỰC TRẢ 30% hoặc 40% SỐ GIỜ LÀM THÊM II/Hình thức trả lương Theo Điều 58 BLLĐ 1- Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết. 2- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần. 3- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. 4- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. II/Hình thức trả lương Theo điều 7 NĐ 114/2002/NĐ-CP Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, cụ thể như sau. Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần Tiền lương ngày được trả cho mootj ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doang nghiệp, cơ quan lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày Tiền lương giờ được trả cho một giờ àm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại điều 68 của bộ luật lao động II/Hình thức trả lương Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng của sản phẩm làm ra Tiền lương khoán được trả cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành 4. Bộ lao động và thương binh xã hội hướng dẫn người sử dụng lao động trả lương theo các hình thức quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều này Theo điều 7 NĐ 114/2002/NĐ-CP II/Hình thức trả lương Tiền lương công nhân nhận được căn cứ vào mức lương phù hợp với cấp bậc và thời gian thực tế làm việc của họ Theo nhiều ý kiến, có 2 hình thức trả lương a. Hình thức trả lương theo thời gian. Phương thức trả lương đơn giản, trả theo tỉ lệ tiền công lao động trên một giờ. Tiền công không đồng đều cho mọi công nhân, nó tương ứng với trình độ mỗi công nhân qua nấc thang điểm Ngày nay các các công ty máy tính hay camera như Sony, Kodak, hay IBM luôn áp dụng phương thức trả lương này. Tốc độ công việc theo dây chuyền sản xuất, hãng IBM coi chất lượng và độ chính xác sản phẩm quan trọng, khi việc sản xuất rất đa dạng và trong quá trình sản xuất hay bị gián đoạn trì hoãn. Do vậy, IBM rất ưa thích hình thức trả lương này II/Hình thức trả lương b. Hình thức trả lương theo sản phẩm. Tiền lương của công nhân nhận được phụ thuộc vào đơn giá và số lượng SP chế tạo đảm bảo chất lượng 1/ Chế độ trả lương trực tiếp cá nhân: Tiền lương được trả trực tiếp cho từng ng căn cứ vào đơn giá và số lượng sp mà công nhân đó sx được đảm bảo chất lượng2/ Chế độ lương tập thể : Tiền lương nhận được phụ thuộc vào số lượng sp mà tập thể chế tạo đảm bảo chất lượng,đơn giá sp và phương pháp chia lương3/ Chế độ trả lương khoán: Khoán có nghĩa là giao cả 1 khối công việc,yêu cầu về chất lượng và thời hạn hoàn thành công việc,đồng thời quy định mức tiền lương tương ứng 4/ Chế độ lương theo sp gián tiếp: Trả lương cho công nhân phục vụ công nhân chính làm lương sp với mục đích khuyến khích họ phục vụ tốt hơn công nhân chính làm lương sp. II/Hình thức trả lương b. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 5/ Chế độ trả lương theo sp có thưởng: Ngoài tiền lương đc nhận theo đơn giá bình thường 6/ Chế độ tả lương theo sp lũy tiến: Tiền lương đc trả gồm 2 bộ phận: Trả bình thường theo đơn giá cố định với những sp trong phạm vi kế hoạch Tiền trả theo đơn giá lũy tiến đói với những SP vượt mức kế hoạch. Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi