Một số vấn đề về văn hoá và điều kiện hình thành văn hoá Việt Nam

1.1. Văn hóa và những đặc trưng, chức năng của nó 1.1.1. Khái niệm văn hóa 1.1.2. Những đặc trưng và chức năng của văn hoá 1.2 Mối quan hệ giữa văn hoá và văn minh 1.3. Văn hoá với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội 1.4 Cấu trúc của hệ thống văn hoá 1.5. Các loại hình văn hoá 1.6. Điều kiện hình thành văn hoá Việt Nam 1.6.1. Tự nhiên 1.6.2. Lịch sử - xã hội 1.6.3. Con người- Chủ thể của văn hoá Việt Nam

ppt98 trang | Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 6549 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số vấn đề về văn hoá và điều kiện hình thành văn hoá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VĂN HOÁ VÀ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VĂN HOÁ VIỆT NAM 1.1. Văn hóa và những đặc trưng, chức năng của nó1.1.1. Khái niệm văn hóa1.1.2. Những đặc trưng và chức năng của văn hoá 1.2 Mối quan hệ giữa văn hoá và văn minh 1.3. Văn hoá với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội1.4 Cấu trúc của hệ thống văn hoá 1.5. Các loại hình văn hoá 1.6. Điều kiện hình thành văn hoá Việt Nam 1.6.1. Tự nhiên1.6.2. Lịch sử - xã hội1.6.3. Con người- Chủ thể của văn hoá Việt Nam Chương 2 DIẾN TRÌNH LỊCH SỬ VĂN HÓA VIỆT NAM 2.1. Văn hoá Việt Nam thời tiền sử2.2. Văn hoá Việt Nam thời sơ sử2.3. Văn hoá Việt Nam thiên niên kỷ đầu công nguyên 2.4. Văn hoá Việt Nam thời tự chủ (thế kỷ X đến nửa sau thế kỷ XIX)2.5. Văn hoá Việt Nam từ nửa sau thế kỷ XIX đến năm 1945 2.6. Văn hoá Việt Nam từ năm 1945 đến nay Chương 3: CÁC VÙNG VĂN HÓA VIỆT NAM3.1. Vùng văn hóa Tây Bắc3.2. Vùng văn hóa Đông Bắc3.3. Vùng văn hóa đồng bằng Bắc Bộ3.4. Vùng văn hóa Trung Bộ3.5. Vùng văn hóa Trường Sơn - Tây Nguyên3.6. Vùng văn hóa Nam BộChương 4: NHỮNG THÀNH TỐ CƠ BẢN CỦA VĂN HOÁ VIỆT NAM 4.1. Văn hoá nhận thức4.1.1 Nhận thức về vũ trụ: Triết lý Âm- Dương; nguyên lý Ngũ hành; Hà đồ và Lạc thư; Tứ tượng và bát quái; lịch pháp và hệ đếm can - chi4.1.2. Nhận thức về con người: Con người tự nhiên và con người xã hội 4.2. Văn hoá tổ chức đời sống tập thể 4.2.1. Tổ chức gia đình, gia tộc 4.2.2 Tổ chức nông thôn4.2.3. Tổ chức đô thị 4.2.4. Tổ chức quốc gia4.2.5. Tổ chức giáo dục và khoa cử4.3 Sinh hoạt Văn hoá4.3.1.Tín ngưỡng4.3.2.Phong tục4.3.3. Lễ hội4.3.4. Lễ tết 4.3.5. Luật tục4.3.6.Văn hoá giao tiếp và nghệ thuật ngôn từ4.3.7.Nghệ thuật thanh sắc và hình khối. 4.4. Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên4.4.1 Tận dụng môi trường tự nhiên 4.4.2.Đối phó với môi trường tự nhiên4.5. Văn hoá ứng xử với môi trường xã hội 4.5.1.Giao lưu với Ấn Độ: Ấn Độ giáo,Bà la môn giáo, Phật giáo tiểu thừa.4.5.2. Giao lưu với Trung Hoa: Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo đại thừa. 4.5.3. Giao lưu với Phương Tây: Thiên Chúa giáo.4.5.4. Hồi giáo với văn hoá Việt Nam KẾT LUẬN:Văn hoá và phát triểnGiữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá Việt Nam4.5.2.Giao lưu với Trung Hoa: Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo đại thừa. 4.5.3.Giao lưu với Phương Tây: Thiên Chúa giáo.4.5.4.Hồi giáo với văn hoá Việt Nam KẾT LUẬN:Văn hoá và phát triểnGiữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá Việt NamHọc liệu Học liệu bắt buộc: 1. Trần Quốc Vượng (chủ biên) Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 1996.2. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB TP HCM, 1996.3. Lê Văn Chưởng, Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB Trẻ, TP HCM, 1999.Tài liệu tham khảo:1. Đào Duy Anh, Việt Nam văn hoá sử cương, NXB VHTT, Hà Nội, 2002.2.Phan Kế Bính, Việt Nam phong tục, NXB Thành phố Hồ Chí Minh,1990.3. Lương Duy Thứ (chủ biên), Đại cương văn hoá Phương Đông, NXB Giáo dục, Hà Nội 1996.4.Đặng Văn Lung, Nguyễn Sông Thao, Phong tục tập quán các dân tộc Việt Nam, NXB Văn hoá Dân tộc, Hà Nội,1997Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA VÀ VĂN MINH1.Khái niệm chung và định nghĩa về văn hóa.- Hiện nay có khoảng 400 định nghĩa về văn hóa.Từ văn hóa có nhiều nghĩa:+ Nghĩa thông dụng: VH chỉ học thức (trình độ văn hóa)+ Nghĩa chuyên biệt: Chỉ trình độ của một giai đoạn (văn hóa Đông Sơn).+ Nghĩa rộng: VH bao gồm tất cả những sản phẩm tinh vi, hiện đại cho đến những tín ngưỡng, phong tục, đời sống1.1. Khái niệm văn hóa Ở phương Đông khái niệm văn hoá bắt nguồn từ tiếng Hán, văn là văn vẻ (ý đẹp lời hay) hoá là sự biến đổi giáo hoá Chính vì vậy phương Đông khái niệm văn hoá biểu hiện thế ứng xử đẹp, vẻ đẹp của con người nặng về văn hoá chuẩn mực, đạo đức xã hội. Văn hoá là nét đẹp, thế ứng xử đẹp. Nhà triết học nhìn nhận văn hoá dưới dạng chinh phục nhận thức thế giới thiên nhiên, con người trong quá trình lịch sử. Nhà dân tộc học nhìn nhận văn hoá dưới dạng những sắc thái văn hoá đặc thù của dân tộc. Nhà văn hoá học nhìn nhận văn hoá dưới góc độ sáng tạo văn hoá của nhân loại. Nhà sử học nhận thấy tiến trình phát triển văn hoá- lịch sử con người => Chính vì vậy cách tiếp cận về khái niệm văn hoá rất đa tuyến và nhiều chiều. Từ "văn hóa” có nhiều nghĩa, nó được dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm hết sức khác nhau. Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức (trình độ văn hóa), lối  sống (nếp sống văn hóa); theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ văn minh của một giai đoạn (văn hóa Đông Sơn),... - E.B.Taylor định nghĩa văn hoá : “Văn hoá hiểu theo nghĩa rộng nhất của nó là toàn bộ phức thể bao gồm hiểu biết, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và những khả năng tập quán khác mà con người có được với tư cách là một thành viên của xã hội.- Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO, cho biết: "Đối với một số người, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác trong các lĩnh vực tư duy và sáng tạo; đối với những người khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động. Cách hiểu thứ hai này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa họp năm 1970 tại Venise“.Theo ông Trần Ngọc Thêm: Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và động, vật thể và phi vật thể ) do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Định nghĩa này được tiếp cận và phan tích theo bốn đặc trưng sau:+ tính hệ thống: không nghiên cứu đơn lẻ, chỉ cộng đơn thuần mà theo hệ thống, theo tổng thể.+ tính giá trị: VH chứa các giá trị, là thước đo nhân bản của con người và xã hội.+ tính lịch sử: VH hình thành qua quá trình lâu dài, tích lũy từ nhiều thế hệ, là chiều dày và bề sâu của văn hóa.+ tính nhân sinh: VH là phần giao thoa giữa con người và tự nhiên Ban đầu khái niệm văn hoá là từ gốc La tin (culture) có nguồn gốc là vun trồng. Khái niệm văn hoá của phương Tây nặng về chinh phục, cải tạo tự nhiên. Sau này nó phát triển và lý giải theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo cách tiếp cận. Văn hoá là biểu hiện của phương thức sống của con người. Sở dĩ có có trên 400 định nghĩa về văn hoá bởi có nhiều ngành khoa học khác nhau tìm hiểu về văn hoá, lấy văn hoá làm đối tượng nghiên cứu. Một số định nghĩa khác về VH: -Văn hóa là tất cả những gì con người sáng tạo ra, là nhân hóa. -Văn hóa là tất cả những gì không phải của tự nhiên. -Văn hóa là cái gì phân biệt được con người ta với các sinh vật khác, là cái phần của môi trường do con người sáng tạo ra. -Văn hóa là đối lập với tự nhiên... Con người mong muốn càng ngày càng trở nên con người hơn . Edouard Herriot ( từng là Ngoại trưởng Pháp) nói: “Văn hóa là cái còn lại khi người ta đã quên đi tất cả, là cái vẫn thiếu khi người ta đã học tất cả” ( La culture c’ est ce qui rest quand on a tout oublié, c’ est ce qui manque quand on a tout appris).1.2. Những đặc trưng và chức năng của văn hoá : Trước đây người ta chia VH thành hai lĩnh vực vật chất và tinh thần, UNESCCO phân chia VH thành hai lĩnh vực văn hoá hữu thể - văn hoá vô thể, văn hoá vật thể - phi vật thểTheo định nghĩa của GS. Trần Ngọc Thêm VH có 4 đặc trưng sau:Tính hệ thốngTính giá trịTính nhân sinhTính lịch sử VH có 4 chức năng sau: - Tổ chức xã hội (tăng độ ổn định của xã hội)- Điều chỉnh xã hội (duy trì trạng thái cân bằng)- Chức năng giao tiếp - Chức năng giáo dục 2. Mối quan hệ giữa văn hoá và văn minh Lâu nay, không ít người vẫn sử dụng "văn minh" (civilization, civilisation) như một từ đồng nghĩa với "văn hóa". Thực ra, như Viện sĩ D. Likhachov [1990] có nhận xét, "đây là những khái niệm gần gũi, có liên quan mật thiết với nhau, song không đồng nhất. Văn hóa giàu tính nhân bản, nó hướng tới những giá trị muôn thuở; trong khi đó thì văn minh hướng tới sự hợp lý, sắp đặt cuộc sống sao cho tiện lợi". Nói đến văn minh, người ta chủ yếu nghĩ đến các tiện nghi vật chất. Văn minh là giai đoạn phát triển của xã hội đối lập với giai đoạn mông muội, dã man. Theo quy luật tất cả các dân tộc sẽ bước vào thời đại “văn minh” sau khi đã trải qua giai đoạn ”mông muội, dã man”. Đối với nền văn minh nhân loại thì chính trị được xuất hiện như nền tảng đầu tiên. Bởi lẽ khi con người quần tụ lại thành xã hội, thì điều thiết yếu đầu tiên là làm sao con người có thể cùng chung sống với nhau một cách an ninh, và thế là chính trị xuất hiện. Aristote nói: “Chính trị là nghệ thuật quyền lực mạnh nhất”.Văn minh là sự giao thoa, giao tiếp các giá trị của toàn thể nhân loại trong đời sống của mỗi dân tộc. Văn minh chủ yếu liên quan đến kỹ thuật làm chủ thế giới, biến đổi thế giới sao cho đáp ứng đòi hỏi của con người. Như vậy, văn hóa và văn minh khác nhau trước hết là ở tính giá trị: trong khi văn hóa là một khái niệm bao trùm, nó chứa cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần, thì văn minh thiên về các giá trị vật chất mà thôi.Văn hóa và văn minh còn khác nhau ở tính lịch sử: trong khi văn hóa luôn luôn có bề dày của quá khứ (tính lịch sử) thì văn minh chỉ là một lát cắt đồng đại, nó chỉ cho biết trình độ phát triển của văn hóa; từ "văn minh" có thể được định nghĩa khác nhau trong các từ điển khác nhau, song chúng thường có chung một nét nghĩa là nói đến "trình độ phát triển". Văn minh luôn là đặc trưng của một thời đại: nếu như vào thế kỷ XIX, chiếc đầu máy hơi nước đã từng là biểu tượng của văn minh thì sang thế kỷ XX, nó trở thành biểu tượng của sự lạc hậu, nhường chỗ cho tên lửa vũ trụ và máy vi tính. Một dân tộc có trình độ văn minh cao vẫn có thể có một nền văn hóa nghèo nàn, v̀à ngược lại, một dân tộc lạc hậu vẫn có thể có một nền văn hóa phong phú. Sự khác biệt về nguồn gốc: Văn hóa gắn bó nhiều hơn với phương Đông nông nghiệp, còn văn minh gắn bó nhiều hơn với phương Tây đô thị. Các nền văn hóa cổ đại hình thành từ trên hai nghìn năm trước công nguyên như Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa... đều là sản phẩm của phương Đông. Nền văn hóa phương Tây sớm nhất là văn hóa Hy Lạp thì cũng sau các nền văn hóa phương Đông cổ đại tới hàng nghìn năm (thế kỷ XI-III trước công nguyên) và được hình thành trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của các nền văn hóa phương Đông gần nó nhất là Ai Cập và Lưỡng Hà – từ hệ thống thần thoại, lịch pháp cho đến chữ viết – chỗ nào cũng thấy dấu ấn của ảnh hưởng phương Đông. Về vị trí và đặc điểm kinh tế thì các nền văn hóa phương Đông đều hình thành ở lưu vực các con sông lớn là những nơi sản xuất nông nghiệp. Trong các ngôn ngữ phương Tây, từ "văn hóa" bắt nguồn từ chữ cultus tiếng La-tin có nghĩa là "trồng trọt". Từ trồng trọt phát triển ra nghĩa chăm sóc (cây cối), từ "chăm sóc (cây cối)" dẫn đến chăm sóc (con người) = giáo dục. Trong khi đó thì từ "văn minh" trong các ngôn ngữ phương Tây đều bắt nguồn từ chữ civitas tiếng La-tin có nghĩa là "thành phố". Nghĩa gốc này kéo theo mình hàng loạt từ và nghĩa phái sinh trong các ngôn ngữ châu Âu: "thị dân", "công dân" (civilis)..., từ đó đến civilisation, civilization là "làm cho trở thành đô thị”, đầy đủ tiện nghi như đô thị (= văn minh). Sự khác biệt của văn hóa và văn minh về giá trị tinh thần và tính lịch sử dẫn đến sự khác biệt về phạm vi: Văn hóa mang tính dân tộc,; còn văn minh thì có tính quốc tế, nó đặc trưng cho một khu vực rộng lớn hoặc cả nhân loại, bởi lẽ nó chứa giá trị vật chất, mà cái vật chất thì dễ phổ biến, lây lan.Như vậy, VĂN MINH (văn = vẻ đẹp, minh = sáng) là khái niệm mang tính quốc tế, có nguồn gốc từ phương Tây đô thị và chỉ trình độ phát triển nhất định của văn hóa chủ yếu về phương diện vật chất. Ở Việt Nam còn có các khái niệm "văn hiến" và "văn vật". Từ điển thường định nghĩa văn hiến là "truyền thống văn hóa lâu đời", còn văn vật là "truyền thống văn hóa biểu hiện ở nhiều nhân tài và nhiều di tích lịch sử", "công trình, hiện vật có giá trị nghệ thuật và lịch sử". So sánh các định nghĩa này, ta thấy "văn hiến" và "văn vật" thực ra chỉ là những khái niệm bộ phận của "văn hóa", chúng chỉ khác văn hóa ở độ bao quát các giá trị:Văn hiến là văn hóa thiên về "truyền thống lâu đời", mà truyền thống lâu đời còn lưu giữ được không bị chiến tranh và thời gian hủy hoại chính là các giá trị tinh thần, còn văn vật là văn hóa thiên về các giá trị vật chất (nhân tài, di tích, công trình, hiện vật).Chính vì vậy mà ông cha ta thường nói đất nước ta có hàng ngàn năm văn hiến (chứ không nói ...văn vật, vì trải qua hàng ngàn năm, phần lớn các giá trị vật chất đã bị tàn phá, nhưng lại nói Hà Nội - Thăng Long ngàn năm văn vật (vì trong 1000 năm trở lại đây, từ khi Lý Công Uẩn định đô ở Thăng Long, các giá trị vật chất còn lưu giữ được nhiều). Phương Tây không có hai khái niệm "văn hiến" và "văn vật", cho nên hai khái niệm này không thể dịch ra các ngôn ngữ phương Tây được. Văn vật và văn minh tuy cùng thiên về giá trị vật chất, nhưng lại khác xa nhau. 3. Cấu trúc của hệ thống văn hóa:3.1. Lịch sử vấn đề Theo cách nhìn truyền thống, văn hóa có cấu trúc hai phần rất đơn giản: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Cấu trúc này không sai, nhưng nó là cấu trúc cơ sở, rất đơn giản, không thể cho thấy hết được sự phong phú và phức tạp của hệ thống văn hóa. + L. White phân chia văn hóa thành ba tiểu hệ: công nghệ, xã hội và tư tưởng. + Đào Duy Anh dựa theo F. Sartiaux mà chia văn hóa thành ba phần: sinh hoạt kinh tế, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt trí thức. + Nhóm Văn Tân thì phân biệt văn hóa vật chất, văn hóa xã hội và văn hóa tinh thần; nhưng văn hóa xã hội (phong tục, tập quán...) đâu có nằm ngoài văn hóa tinh thần? M.S. Kagan cũng chia văn hóa ra ba thành tố, trong đó, bên cạnh văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần là văn hóa nghệ thuật; nhưng có nghệ thuật nào lại không phục vụ các nhu cầu tinh thần? 3.2.Cách tiếp cận hệ thốngTrên cơ sở này, chúng tôi thấy hợp lý hơn cả là xem văn hóa như một hệ thống gồm bốn thành tố (bốn tiểu hệ) cơ bản:- Tiểu hệ về vấn đề nhận thức (văn hóa nhận thức cộng đồng). Đây là tiểu hệ cơ bản nhất, vì nó là kho tàng kiến thức và kinh nghiệm hoạt động lao động sản xuất của cộng đồng người trong quá trình phát triển của mình.Tiểu hệ về tổ chức (văn hóa tổ chức cộng đồng). Nó bao gồm hai vi hệ là văn hóa tổ chức đời sống tập thể (những vấn đề liên quan đến tổ chức xã hội trong một quy mô rộng lớn như tổ chức nông thôn, quốc gia, đô thị), và văn hóa tổ chức đời sống cá nhân (những vấn đề liên quan đến đời sống mỗi người như tín ngưỡng, phong tục, đạo đức, văn hóa giao tiếp, nghệ thuật...). Tiểu hệ VH ứng xử với môi trường tự nhiênTiểu hệ VH ứng xử với môi trường xã hộiCộng đồng người (chủ thể văn hóa) hiển nhiên là tồn tại trong quan hệ với hai loại môi trường - môi trường tự nhiên (thiên nhiên, khí hậu, v.v.) và môi trường xã hội (hiểu ở đây là các xã hội, dân tộc, quốc gia láng giềng). Cho nên, hệ thống văn hóa còn bao gồm hai tiểu hệ nữa liên quan đến cách thức xử sự của cộng đồng dân tộc với hai loại môi trường ấy. Hai tiểu hệ đó là văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên và văn hóa ứng xử với môi trường xã hội. Với mỗi loại môi trường, đều có thể có hai cách xử thế phù hợp với hai loại tác động của chúng (tạo nên hai vi hệ): tận dụng môi trường (tác động tích cực) và đối phó với môi trường (tác động tiêu cực). Với môi trường tự nhiên, có thể tận dụng để ăn uống và giữ gìn sức khỏe, để tạo ra các vật dụng hàng ngày...; đồng thời phải đối phó với thiên tai (trị thủy), với khoảng cách (giao thông), với khí hậu và thời tiết (quần áo, nhà cửa, kiến trúc). Với môi trường xã hội, bằng các quá trình giao lưu văn hóa, tiếp biến văn hóa, mỗi dân tộc đều cố gắng tận dụng các thành tựu của các dân tộc, quốc gia lân bang để làm giàu thêm cho nền văn hóa của mình; đồng thời lại phải lo đối phó với họ trên các mặt trận quân sự, ngoại giao 3.3. Tính hệ thống và biện chứng của cách tiếp cận hệ thống- Trong hệ thống văn hóa, ranh giới giữa các tiểu hệ, giữa các bộ phận của tiểu hệ chỉ mang tính tương đối, thể hiện tính biện chứng của cách tiếp cận hệ thống.- Xem xét dưới góc độ đồng đại và lịch đại -> VH dân gian với VH cung đình; VH đồng bằng, miền núi, hải đảo- Mô hình cấu trúc VH cho ta thấy cái chung, cái đồng nhất trong tính hệ thống của các nền VH. Ví dụ: các nước châu Á có đặc trưng cơ bản như tính tập thể, tính cộng đồng, tính tự trị, chủ nghĩa bình quân. 4. Các loại hình văn hoá: Nếu mô hình cấu trúc hệ thống văn hóa cho ta thấy cái chung, cái đồng nhất trong tính hệ thống của các nền văn hóa, thì loại hình văn hóa giúp ta hiểu cái riêng, cái khác biệt trong tính hệ thống ấy. So sánh các nền văn hóa trên thế giới, người ta thấy chúng vô cùng đa dạng và phong phú. Chính vì vậy mà khi nói đến chúng, người ta thường liệt kê; chẳng hạn, Arnold Toynbee kể ra 38 nền văn minh thế giới, trong đó văn minh Việt Nam xếp cạnh văn minh Triều Tiên, Nhật Bản. Song, cũng đã từ lâu, người ta nhận thấy giữa các nền văn hóa có không ít nét tương đồng. 4.1. Phân chia loại hình văn hóa:Văn hóa đa dạng về loại hình, nhưng có hai loại hình văn hóa cơ bản:Văn hóa gốc nông nghiệp và Văn hóa gốc du mụcCư dân VH nông nghiệp: trọng tĩnh, trọng văn -> cuộc sống ổn định, ít xáo trộn.Cư dân VH du mục: trọng động, trọng võ, luôn di chuyển, chú ý đến tiện lợi nhanh chóng.Chú ý: hai loại hình này chỉ mang tính tương đối.4.2. Loại hình văn hóa và các đặc trưng khu biệt chủ yếu. Hai loại hình VH trong quá trình tồn tại và phát triển đã tạo ra những đặc trưng khu biệt chủ yếu.* Đặc trưng khu biệt gốc: Sự khác biệt gốc về nơi sinh sống, nghề sinh sống, cách sống -> sự khác biệt về cách nhìn nhận vũ trụ, con người,về lối tư duy, về lối sống thông qua các mối quan hệ với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Đây là đặc trưng mang tính định hướng, lâu dài của 2 loại hình VH.* Một số đặc trưng cơ bản khác:Đặc trưng về tổ chức cộng đồng. Cư dân nông nghiệp trọng tình -> trọng đức, trọng văn, trọng phụ nữ.Cư dân du mục theo lối tư duy phân tích -> tính tổ chức kỷ luật cao, coi trọng sức mạnh, trọng tài, trọng võ, ít hiếu hòa, xử lý theo thế mạnh quyền lực.VH TRỌNG TĨNH VH TRỌNG ĐỘNG (gốc nông nghiệp) (gốc du mục) Đặc trưng gốc Địa hình Đồng bằng Đồng cỏ (khô, cao) Nghề chính (ẩm, thấp) Trồng trọt Chăn nuôi,Cách sống: Định cư Du cư Ứng xử với môi trường tự nhiên Coi thường, tham vọngTôn trọng, sống hòa hợp với thiên nhiên chế ngự thiên nhiên Lối nhận thức: Tư duy Thiên về tổng hợp và biện chứng (trọng quan hệ); Thiên về phân tích và siêu hình lý tính và̀ thực nghiệm Tổ chức cộng đồng: Trọng tình, trọng đức Nguyên tắc, trọng sức mạnh, trọng tài, trọngCĐ Linh hoạt và dân chủ Ứng xử với môi trường, xã hội Nguyên tắc và quân chủ cá nhân , độc tônDung hợp trong tiếp nhận; mềm dẻo, hiếu hòa trong đối phó Chương 2: NHỮNG ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM 1: Đất nước – điều kiện tự nhiên Đất nước ta không rộng nhưng nằm ở vị trí địa lý hết sức quan trọng và đặc thù.1.1. Xét về mặt địa hình và khí hậu + Thứ nhất, đây là xứ nóng + Thứ hai, đây là vùng sông nước + Thứ ba, đây là nơi giáp điểm ngã tư đường của các nền văn h
Tài liệu liên quan