Bài viết trình bày sự cần thiết của việc phát triển năng lực giao tiếp
Toán học cho học sinh trung học phổ thông, đồng thời hệ thống lại một số
quan điểm về biểu hiện của năng lực giao tiếp Toán học, qua đó đề xuất
mức độ của các biểu hiện đối với học sinh trung học phổ thông làm cơ sở
để đánh giá việc đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực giao tiếp Toán học
cho học sinh trong quá trình dạy học.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mức độ biểu hiện năng lực giao tiếp Toán học của học sinh trung học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN
26 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
1. Đặt vấn đề
Định hướng dạy học (DH) hiện nay là hướng tới phát
triển phẩm chất, năng lực (NL) người học. Điều này
được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 đã đề ra mục
tiêu này [1]. Với quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục
(GD) “Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện NL và phẩm chất
người học” [1]. Vì vậy, đổi mới DH theo hướng phát
triển phẩm chất, NL người học được chú ý để nâng cao
chất lượng cho người học. Chương trình GD phổ thông
2018 đưa ra các yêu cầu cần đạt về phát triển cho học
sinh (HS) những NL chung và NL đặc thù. Môn Toán
cấp Trung học phổ thông (THPT) giúp HS khả năng suy
luận hợp lí, diễn đạt chúng (nói và viết), cách phát hiện
và cách giải quyết những vấn đề đơn giản, gần gũi trong
cuộc sống. Thông qua Chương trình môn Toán, HS cần
hình thành và phát triển được NL Toán học, bao gồm
các thành tố cốt lõi sau: NL tư duy và lập luận Toán
học; NL mô hình hóa Toán học; NL giải quyết vấn đề
Toán học; NL giao tiếp Toán học (GTTH); NL sử dụng
công cụ, phương tiện học toán [2].
Những NL Toán học này không nằm riêng lẻ mà có
mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau. NL GTTH là
một trong những NL xuyên suốt trong quá trình DH
Toán, nó có vai trò quan trọng, quyết định đến chất
lượng dạy - học Toán cũng như việc hình thành các NL
Toán học cho HS.
NL giao tiếp liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ
Toán học (NNTH) (chữ, kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các liên
kết logic, ) kết hợp với ngôn ngữ tự nhiên. Tuy nhiên,
NNTH khác với ngôn ngữ tự nhiên ở chỗ: NNTH gọn
gàng hơn vì mỗi kí hiệu của NNTH có thể thay cho
một kết hợp từ trong ngôn ngữ tự nhiên; NNTH chính
xác hơn ngôn ngữ tự nhiên vì mỗi từ, mỗi kí hiệu của
NNTH có một nghĩa xác định, duy nhất. Đặc biệt, trong
Toán học có ngôn ngữ biến, điều này cho phép NNTH
diễn đạt các quy luật chung. Do đó, trong NNTH có
một phần của ngôn ngữ tự nhiên nhưng không phải tất
cả ngôn ngữ tự nhiên có ý nghĩa Toán học.
HS THPT nói chung có ngôn ngữ nói tương đối thành
thạo, song còn gặp hạn chế về NNTH. Bên cạnh đó,
đặc điểm tư duy của các em còn mang tính trực quan,
cụ thể, chưa mang tính khái quát hóa. Mặt khác, NNTH
đối với HS là khá trừu tượng. Chính vì thế, HS gặp
không ít khó khăn khi sử dụng NNTH. Việc tìm hiểu,
đề xuất mức độ của các biểu hiện NL GTTH đối với HS
THPT làm cơ sở để đánh giá đáp ứng yêu cầu phát triển
NL (PTNL) GTTH trong quá trình DH rất cấp thiết cả
về lí luận và thực tiễn.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Giao tiếp Toán học
Trong nhóm các thành tố của NL Toán học, GTTH
là thuật ngữ mới xuất hiện khoảng 20 năm trong cộng
đồng các nhà nghiên cứu về khoa học GD. Có thể liệt
kê một kê một vài quan điểm của một số nhà nghiên
cứu như sau: Theo Giáo trình Toán học Ontario của
Bộ GD Ontario [3] “GTTH là quá trình thể hiện các ý
tưởng Toán học và hiểu biết bằng lời, trực quan bằng
văn bản, sử dụng số, kí hiệu, hình ảnh, đồ thị, sơ đồ và
từ ngữ”. Theo Sumaro [4]: “GTTH là một kĩ năng cần
thiết trong Toán học, đó là khả năng bộc lộ các ý tưởng
Toán học một cách vui vẻ tới bạn bè, thầy cô và người
khác thông qua ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết”. GTTH
đòi hỏi một loạt các kĩ năng nhận thức, bởi vì nó là một
cuộc trao đổi ý tưởng, bao gồm cả nghe và đọc (hiểu) và
cả nói và viết (diễn đạt). Riêng đối với Toán học, cách
Mức độ biểu hiện năng lực giao tiếp Toán học
của học sinh trung học phổ thông
Lương Anh Phương1, Nguyễn Thanh Hưng2,
Lê Tuấn Anh3
1 Trường Trung học phổ thông Buôn Đôn,
Ea Wer, Buôn Đôn, Đắk Lắk, Việt Nam
Email: k17phuong@gmail.com
2 Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
459 Tôn Đức Thắng, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
Email: Hunglapthao.dhtn@gmail.com
3 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Email: letuananh11@hotmail.com
TÓM TẮT: Bài viết trình bày sự cần thiết của việc phát triển năng lực giao tiếp
Toán học cho học sinh trung học phổ thông, đồng thời hệ thống lại một số
quan điểm về biểu hiện của năng lực giao tiếp Toán học, qua đó đề xuất
mức độ của các biểu hiện đối với học sinh trung học phổ thông làm cơ sở
để đánh giá việc đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực giao tiếp Toán học
cho học sinh trong quá trình dạy học.
TỪ KHÓA: Năng lực, giao tiếp Toán học, năng lực giao tiếp Toán học, mức độ biểu hiện
giao tiếp Toán học, học sinh.
Nhận bài 17/3/2021 Nhận bài đã chỉnh sửa 02/4/2021 Duyệt đăng 15/9/2021.
27Số 45 tháng 9/2021
Lương Anh Phương, Nguyễn Thanh Hưng, Lê Tuấn Anh
diễn đạt cũng có thể bao gồm việc biểu diễn các ý tưởng
theo những cách phi ngôn ngữ. Theo Vũ Thị Bình [5]:
“NL GTTH là khả năng hiểu được các vấn đề Toán học
qua giao tiếp bằng viết, nói, đồ họa; khả năng sử dụng
hiệu quả NNTH trong mối quan hệ chặt chẽ với NNTN
để trao đổi, trình bày, giải thích, lập luận, chứng minh
Toán học một cách chính xác, logic, làm rõ các ý tưởng
Toán học trong bối cảnh cụ thể”.
2.2. Vai trò của giao tiếp Toán học trong việc học Toán cùng
sự cần thiết phát triển năng lực giao tiếp Toán học trong quá
trình dạy Toán ở trường trung học phổ thông
Toán học là ngôn ngữ của các kí hiệu nên tất cả những
người học Toán đều được yêu cầu phải có khả năng
giao tiếp bằng ngôn ngữ của các kí hiệu này. Kĩ năng
GTTH sẽ tạo điều kiện để người ta có thể sử dụng Toán
học quay lại phục vụ cho việc học của chính mình cũng
như của người khác, điều đó sẽ làm tăng thái độ tích
cực đối với Toán học. Kĩ năng GTTH có thể hỗ trợ các
kĩ năng khác, chẳng hạn như kĩ năng giải quyết vấn đề,
kĩ năng chứng minh, Kĩ năng giao tiếp tốt thì vấn đề
sẽ nhanh chóng được biểu diễn một cách chính xác và
điều này sẽ hỗ trợ trong việc giải quyết vấn đề.
Theo Sumaro, thông qua các kĩ năng GTTH, HS có
thể phát triển sự hiểu biết Toán học khi sử dụng đúng
NNTH để viết về Toán, rõ ràng các ý tưởng và học cách
để phản biện cũng như trình bày, minh họa các ý tưởng
Toán học bằng lời nói, hình ảnh và kí hiệu. Cũng trong
bài báo này, tác giả nhấn mạnh HS chỉ học Toán thực
sự khi họ thực sự nói và viết về những gì họ làm. Ngoài
ra, HS sẽ tích cực tham gia vào Toán học khi HS được
yêu cầu suy nghĩ thông qua việc bộc lộ các ý tưởng, nói
chuyện và lắng nghe các HS khác về chiến lược và giải
pháp. GTTH là một phần thiết yếu của Toán học và GD
Toán học.
Theo Hội đồng Quốc gia giáo viên (GV) Toán Hoa
Kì NTCM [6], GTTH là một cách chia sẻ ý tưởng và
làm rõ cách hiểu. Thông qua giao tiếp, các ý tưởng trở
thành đối tượng của sự phản ánh, sàng lọc, thảo luận và
sửa đổi. Quá trình giao tiếp cũng giúp xây dựng ý nghĩa
và sự lâu dài cho các ý tưởng và biến chúng thành công
khai.
Theo Polya, giao tiếp là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc giải quyết các nhiệm vụ Toán học trong
hoặc ngoài lớp học. Giao tiếp đóng một vai trò quan
trọng trong Toán học [7].
Wichelt cho rằng, GTTH là một kĩ năng quan trọng
trong Toán học [8]. Tại các nước Đông Nam Á, tầm
quan trọng của GTTH trong Toán học và GD Toán học
cũng đã được khẳng định trong chương trình Toán học
của nhiều nước. Tại Hội nghị Quốc tế Apec Tsukuba III
năm 2007, GTTH đã trở thành mục tiêu của Toán học
được đưa ra tại các trường học, chẳng hạn như trường
học ở Singapore, Malaysia và Philippine.
Toán học cũng như tất cả các môn học khác, bản chất
thực sự của DH Toán là hướng dẫn người khác hiểu biết
Toán nhiều hơn và mục tiêu là ngày mỗi nhiều và sâu
hơn. Các GV Toán học mẫu mực luôn thực hiện việc
nuôi dưỡng sự hiểu biết của HS về môn học và đưa họ
đến “tầm” sự hiểu biết về Toán học mà họ có thể được
áp dụng trong các tình huống khác nhau. Kiểu DH này
không chỉ đơn giản là truyền đạt các sự kiện hoàn toàn
không có ngữ cảnh hoặc ý nghĩa mà nó còn khơi dậy sự
tò mò của người học và mang đến cho họ cơ hội khám
phá Toán học, GV và người học hợp tác để xây dựng
kiến thức. Điều cần thiết cho quá trình học tập này là
giao tiếp hiệu quả.
Tác giả Nguyễn Hữu Châu quan niệm DH hiệu quả
cũng có nghĩa là giao tiếp hiệu quả, không thể tách rời
mục tiêu nâng cao chất lượng DH với mục tiêu nâng
cao chất lượng giao tiếp [9].
Cần nhắc lại rằng, Toán học trong phạm vi giao tiếp
bao gồm kĩ năng viết, đọc, thảo luận và đánh giá, diễn
ngôn. Không có giao tiếp trong Toán học, chúng ta sẽ
không có một chút thông tin, dữ liệu về quá trình hiểu
và ứng dụng Toán học. Toán học là một công cụ giao
tiếp chính xác, mạnh mẽ và không mơ hồ. Việc kết hợp
các cơ hội liên tục để GTTH không chỉ giúp tăng cường
hiệu quả học tập của HS mà còn cung cấp cho HS các
kĩ năng sống rất cần thiết. Bởi vì, kĩ năng giao tiếp rất
quan trọng nên việc tạo ra môi trường lớp học, trong đó
HS thường xuyên thực hành nhiều hình thức giao tiếp
là bắt buộc.
Theo Ezrailson [3], DH là một hoạt động mà giả định
một số hình thức giao tiếp. Với suy nghĩ này, các nhà
nghiên cứu đã tiếp tục tuyên bố rằng, HS sẽ chỉ giữ lại
20% những gì họ nghe, 30% những gì họ thấy và 50%
những gì họ thấy và nghe. Tuy nhiên, khi GV tập trung
vào tương tác và giao tiếp trong lớp học, HS sẽ giữ lại
90% những gì họ nói và làm khi tham gia vào các cuộc
thảo luận. Rõ ràng, trong nghiên cứu này, giao tiếp là
một yếu tố quan trọng đến nâng cao chất lượng học tập
của HS và hiểu biết trong lĩnh vực môn Toán.
Các nhà sư phạm Toán học nhiều năm qua đã nhận ra
tầm quan trọng của việc dạy HS ở tất cả các cấp học,
làm thế nào GTTH một cách hiệu quả. Ở Việt Nam, có
một số công trình nổi bật như Trần Ngọc Bích [5]; Vũ
Thị Bình [9]; Hoa Ánh Tường [6].
2.3. Mức độ biểu hiện của năng lực giao tiếp Toán học
Trong chương trình môn Toán THPT [1], các nhà
hoạch định chương trình đã thống nhất chung 4 tiêu
chí và các biểu hiện đặc trưng của từng tiêu chí của NL
GTTH, qua đó làm căn cứ định hướng trong quá trình
DH, hình thành NL GTTH cho HS ở các cấp như sau
(xem Bảng 1):
NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN
28 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Bả
ng
1
: C
ác
th
àn
h
tố
v
à
bi
ểu
h
iệ
n
đặ
c
trư
ng
Cá
c
th
àn
h
tố
c
ủa
N
L
GT
TH
Bi
ểu
h
iệ
n
(h
ay
c
òn
g
ọi
là
c
ác
ti
êu
c
hí
)
1.
N
gh
e
hi
ểu
, đ
ọc
h
iể
u
và
g
hi
c
hé
p
đư
ợc
c
ác
th
ôn
g
tin
T
oá
n
họ
c
cầ
n
th
iế
t đ
ượ
c
trì
nh
b
ày
d
ướ
i d
ạn
g
vă
n
bả
n
ha
y
do
n
gư
ời
k
há
c
nó
i h
oặ
c
vi
ết
ra
.
1.
1.
N
gh
e
hi
ểu
, đ
ọc
h
iểu
v
à
gh
i t
óm
tắ
t đ
ượ
c
cá
c
th
ôn
g
tin
T
oá
n
họ
c
cơ
b
ản
, t
rọ
ng
tâ
m
tr
on
g
vă
n
bả
n
nó
i h
oặ
c
viế
t.
1.
2.
B
iết
p
hâ
n
tíc
h,
lự
a
ch
ọn
, t
ríc
h
xu
ất
đ
ượ
c
cá
c
th
ôn
g
tin
T
oá
n
họ
c
cầ
n
th
iết
từ
v
ăn
b
ản
n
ói
h
oặ
c
viế
t.
1.
3.
B
iết
k
ết
n
ối
, l
iên
k
ết
, t
ổn
g
hợ
p
th
ôn
g
tin
T
oá
n
họ
c
từ
c
ác
tà
i l
iệu
k
há
c
nh
au
.
2.
T
rìn
h
bà
y,
d
iễ
n
đạ
t (
nó
i h
oặ
c
vi
ết
)
đư
ợc
c
ác
n
ội
d
un
g,
ý
tư
ởn
g
To
án
h
ọc
, b
iệ
n
ph
áp
đ
ưa
ra
T
oá
n
họ
c
tro
ng
s
ự
tư
ơn
g
tá
c
vớ
i n
gư
ời
kh
ác
.
2.
1.
T
rìn
h
bà
y
đầ
y
đủ
, c
hí
nh
x
ác
, l
og
ic
c
ác
n
ội
d
un
g,
ý
tư
ởn
g
To
án
h
ọc
.
2.
2.
T
ha
m
g
ia
th
ảo
lu
ận
, t
ra
nh
lu
ận
v
ề
cá
c
nộ
i d
un
g
và
ý
tư
ởn
g
To
án
h
ọc
v
ới
n
gư
ời
k
há
c.
2.
3.
G
iải
th
íc
h
m
ạc
h
lạc
, r
õ
rà
ng
s
uy
n
gh
ĩ c
ủa
m
ìn
h
về
c
ác
b
iện
p
há
p
và
b
iết
lậ
p
lu
ận
T
oá
n
họ
c
ch
ặt
c
hẽ
.
3.
S
ử
dụ
ng
h
iệ
u
qu
ả
NN
TH
(c
hữ
s
ố,
k
í h
iệ
u,
b
iể
u
đồ
, đ
ồ
th
ị,
cá
c
liê
n
kế
t l
og
ic
,
) k
ết
h
ợp
v
ới
n
gô
n
ng
ữ
th
ôn
g
th
ườ
ng
h
oặ
c
độ
ng
tá
c
hì
nh
th
ể
kh
i t
rìn
h
bà
y,
g
iả
i t
hí
ch
v
à
đá
nh
g
iá
c
ác
ý
tư
ởn
g
To
án
h
ọc
tr
on
g
sự
tư
ơn
g
tá
c
(th
ảo
lu
ận
, t
ra
nh
lu
ận
) v
ới
n
gư
ời
k
há
c.
3.
1
Sử
d
ụn
g
đư
ợc
m
ột
c
ác
h
hợ
p
lí N
NT
H
kế
t h
ợp
v
ới
n
gô
n
ng
ữ
th
ôn
g
th
ườ
ng
đ
ể
bi
ểu
đ
ạt
c
ác
h
su
y
ng
hĩ
, l
ập
lu
ận
, c
hứ
ng
m
in
h
cá
c
kh
ẳn
g
đị
nh
T
oá
n
họ
c.
3.
2.
P
hâ
n
tíc
h,
s
o
sá
nh
, đ
án
h
gi
á
và
lự
a
ch
ọn
đ
ượ
c
cá
c
ý
tư
ởn
g
To
án
h
ọc
p
hù
h
ợp
.
4.
T
hể
h
iệ
n
đư
ợc
s
ự
tự
ti
n
kh
i t
rìn
h
bà
y,
d
iễ
n
đạ
t,
nê
u
câ
u
hỏ
i,
th
ảo
lu
ận
, t
ra
nh
lu
ận
c
ác
n
ội
d
un
g,
ý
tư
ởn
g
liê
n
qu
an
đ
ến
T
oá
n
họ
c.
4.
1.
T
ự
tin
k
hi
tr
ìn
h
bà
y,
d
iễn
đ
ạt
n
ội
d
un
g
To
án
h
ọc
.
4.
2.
K
hi
th
am
g
ia
th
ảo
lu
ận
, t
ra
nh
lu
ận
, b
iết
g
iải
th
íc
h
cá
c
nộ
i d
un
g
To
án
h
ọc
m
ột
c
ác
h
rõ
rà
ng
, l
ập
lu
ận
c
hặ
t c
hẽ
đ
ể
kh
ẳn
g
đị
nh
ha
y
bá
c
bỏ
m
ột
m
ện
h
đề
T
oá
n
họ
c
nà
o
đó
.
Bả
ng
2
: S
ự
kế
t h
ợp
c
ác
m
ức
đ
ộ
bi
ểu
h
iệ
n
NL
G
TT
H
ST
T
Th
àn
h
tố
th
eo
Ch
ươ
ng
tr
ìn
h
GD
PT
20
18
Hà
nh
đ
ộn
g
Yê
u
cầ
u
Cá
c
m
ức
đ
ộ
M
ức
đ
ộ
0
M
ức
đ
ộ
1
M
ức
đ
ộ
2
M
ức
đ
ộ
3
M
ức
đ
ộ
4
1
Ng
he
h
iểu
, đ
ọc
v
à
gh
i
ch
ép
đ
ượ
c
cá
c
th
ôn
g
tin
T
oá
n
họ
c
cầ
n
th
iết
đư
ợc
t
rìn
h
bà
y
dư
ới
dạ
ng
v
ăn
b
ản
T
oá
n
họ
c
ha
y
do
ng
ườ
i
kh
ác
n
ói
h
oặ
c
viế
t r
a.
-
Ng
he
ng
ườ
i
kh
ác
nó
i
về
to
án
(N
gh
e)
-
Đọ
c
vă
n
bả
n
to
án
(Đ
ọc
)
-
Gh
i
ch
ép
th
ôn
g
tin
t
oá
n
(G
hi
c
hé
p)
- H
iểu
- H
iểu
- G
hi
c
hé
p
đư
ợc
HS
c
ó
th
ực
h
iện
h
àn
h
độ
ng
n
gh
e,
đ
ọc
n
hư
ng
bả
n
th
ân
k
hô
ng
h
iểu
v
à
cũ
ng
k
hô
ng
th
ể
gh
i c
hé
p
đư
ợc
b
ất
c
ứ
th
ôn
g
tin
g
ì
ho
ặc
c
ó
gh
i c
hé
p
đư
ợc
m
ột
s
ố
th
ôn
g
tin
n
hư
ng
cá
c
th
ôn
g
tin
n
ày
h
oà
n
to
àn
rờ
i r
ạc
k
hô
ng
lo
gi
c,
kh
ôn
g
có
g
iá
trị
.
HS
bư
ớc
đầ
u
hi
ểu
m
ột
ph
ần
kh
i
đọ
c
ho
ặc
n
gh
e
và
c
ó
th
ể
gh
i
ch
ép
l
ại
m
ột
s
ố
th
ôn
g
tin
cầ
n
th
iết
.
Tu
y
nh
iên
,
th
ôn
g
tin
cò
n
th
iếu
n
hi
ều
h
oặ
c
ch
ưa
c
hí
nh
x
ác
.
HS
h
iểu
v
à
gh
i
ch
ép
tư
ơn
g
đố
i
đầ
y
đủ
v
à
ch
ín
h
xá
c
cá
c
th
ôn
g
tin
c
ần
t
hi
ết
h
oặ
c
gh
i
ch
ép
đ
ầy
đ
ủ
nh
ưn
g
có
m
ột
s
ố
th
ôn
g
tin
k
hô
ng
ch
ín
h
xá
c.
HS
ho
àn
to
àn
hi
ểu
th
ôn
g
tin
kh
i
đọ
c,
ng
he
v
à
gh
i c
hé
p
đầ
y
đủ
,
ch
ín
h
xá
c,
l
og
ic
cá
c
th
ôn
g
tin
.
HS
k
hô
ng
n
hữ
ng
h
oà
n
to
àn
hiể
u
và
g
hi
ch
ép
c
hín
h
xá
c
cá
c
th
ôn
g
tin
m
ột
cá
ch
lo
gic
, c
hín
h
xá
c
m
à
đã
c
ó
sự
li
ên
k
ết
, t
ích
h
ợp
th
ôn
g
tin
m
ới
v
ới
c
ác
k
iến
t
hứ
c
cũ
s
ẵn
c
ó
tro
ng
q
uá
t
rìn
h
gh
i c
hé
p
giú
p
ch
o
nộ
i d
un
g
th
ôn
g
tin
đ
ượ
c
ph
on
g
ph
ú,
rõ
rà
ng
h
ơn
.
Gh
i c
hú
: -
C
hủ
y
ếu
đ
án
h
gi
á
dự
a
trê
n
số
lư
ợn
g
th
ôn
g
tin
đ
ượ
c
cu
ng
c
ấp
tr
ướ
c
và
c
hấ
t l
ượ
ng
c
ủa
th
ôn
g
tin
đ
ó.
- T
hô
ng
ti
n
ở
đâ
y
là
th
ôn
g
tin
c
hứ
a
đự
ng
tr
on
g
vă
n
bả
n
kh
i H
S
đọ
c
ho
ặc
n
gh
e
nộ
i d
un
g
do
n
gư
ời
k
há
c
nó
i r
a.
- T
hô
ng
ti
n
to
án
c
ó
th
ể
là
kh
ái
ni
ệm
, đ
ịn
h
lí,
ph
ươ
ng
p
há
p
gi
ải
to
án
...
h
ay
c
hỉ
đ
ơn
g
iản
là
m
ột
ý
tư
ởn
g
to
án
n
ào
đ
ó
đư
ợc
tr
ìn
h
bà
y
bằ
ng
v
ăn
b
ản
h
oặ
c
đư
ợc
p
há
t b
iểu
b
ởi
G
V
ha
y
HS
k
há
c.
- R
èn
lu
yệ
n
bi
ểu
h
iện
n
ày
c
ủa
N
L
GT
TH
rấ
t q
ua
n
trọ
ng
v
ì H
S
cầ
n
có
k
hả
n
ăn
g
ng
he
, đ
ọc
, c
hắ
t l
ọc
th
ôn
g
tin
c
ần
th
iết
v
à
gh
i c
hé
p
lại
p
hụ
c
vụ
c
ho
q
uá
tr
ìn
h
họ
c
và
tự
h
ọc
. V
iệc
đ
án
h
gi
á
th
ôn
g
tin
đ
ầu
ra
nà
y
ch
ủ
yế
u
đá
nh
g
iá
ở
ph
ươ
ng
d
iện
tá
i h
iện
lạ
i t
hô
ng
ti
n
đư
ợc
c
un
g
cấ
p
(đ
ầu
v
ào
) t
hà
nh
th
ôn
g
tin
ở
đ
ầu
ra
(b
ằn
g
ch
ứn
g)
. T
ừ
đó
, c
ó
cá
c
ho
ạt
đ
ộn
g
sư
p
hạ
m
th
íc
h
hợ
p
để
rè
n
lu
yệ
n
kĩ
nă
ng
n
ày
.
- P
isa
c
ó
đư
a
ra
k
hu
ng
đ
án
h
gi
á
NL
đ
ọc
h
iểu
đ
ượ
c
ph
ân
là
m
3
m
ức
đ
ộ.
29Số 45 tháng 9/2021
ST
T
Th
àn
h
tố
th
eo
Ch
ươ
ng
tr
ìn
h
GD
PT
20
18
Hà
nh
đ
ộn
g
Yê
u
cầ
u
Cá
c
m
ức
đ
ộ
M
ức
đ
ộ
0
M
ức
đ
ộ
1
M
ức
đ
ộ
2
M
ức
đ
ộ
3
M
ức
đ
ộ
4
2
Tr
ìn
h
bà
y,
d
iễn
đạ
t (
nó
i h
oặ
c
viế
t)
đư
ợc
c
ác
nộ
i d
un
g,
ý
tư
ởn
g,
g
iải
p
há
p
To
án
họ
c
tro
ng
s
ự
tư
ơn
g
tá
c
vớ
i n
gư
ời
k
há
c.
- N
ói
- V
iết
- N
ói
đ
ượ
c
- V
iết
đ
ượ
c
HS
k
hô
ng
t
hể
(
kh
ôn
g
có
k
hả
n
ăn
g)
n
ói
h
oặ
c
viế
t
ra
đ
ượ
c
ý
t
ưở
ng
,
gi
ải
ph
áp
...
c
ó
liê
n
qu
an
đế
n
nộ
i d
un
g
tư
ơn
g
tá
c.
Bư
ớc
đ
ầu
H
S
có
t
hể
nó
i h
oặ
c
viế
t r
a
đư
ợc
m
ột
h
oặ
c
m
ột
v
ài
ý
tư
ởn
g
ho
ặc
g
iải
p
há
p
tro
ng
sự
tư
ơn
g
tá
c,
tu
y
nh
iên
vẫ
n
cò
n
lú
ng
tú
ng
, ý
tư
ởn
g
cò
n
rờ
i r
ạc
, g
iải
p
há
p
ch
ưa
có
g
iá
trị
.
HS
c
ó
th
ể
nó
i r
a
đư
ợc
c
ác
ý
tư
ởn
g,
g
iải
p
há
p
củ
a
bả
n
th
ân
tư
ơn
g
đố
i t
hu
yế
t
ph
ục
,
có
g
iá
trị
, n
ội
d
un
g
tư
ơn
g
đố
i đ
ầy
đ
ủ.
Tu
y
nh
iên
, c
ó
m
ột
s
ố
lỗ
i t
ro
ng
việ
c
trì
nh
b
ày
n
hư
k
ết
c
ấu
c
hư
a
th
ật
s
ự
tố
t,
lập
l
uậ
n
ch
ưa
r
õ
rà
ng
,
ý
tư
ởn
g
gi
ải
ph
áp
c
hư
a
tri
ệt
đ
ể.
HS
n
ói
h
oặ
c
viế
t r
a
đư
ợc
cá
c
ý
tư
ởn
g
và
g
iải
p
há
p
tro
ng
sự
tư
ơn
g
tá
c
vớ
i
ng
ườ
i
kh
ác
m
ột
cá
ch
ho
àn
to
àn
th
uy
ết
ph
ục
,
lập
lu
ận
đ
ầy
đ
ủ,
lo
gi
c.
Kh
ôn
g
nh
ữn
g
HS
c
ó
th
ể
đư
a
ra
ý
tư
ởn
g,
gi
ải
ph
áp
tri
ệt
để
m
à
HS
c
òn
c
ó
th
ể
tự
đ
án
h
gi
á
ch
ín
h
ý
tư
ởn
g,
g
iải
p
há
p
tro
ng
s
ự
m
ở
rộ
ng
nộ
i d
un
g
củ
a
cá
c
ý
tư
ởn
g,
g
iải
p
há
p
đó
.
Gh
i c
hú
: Đ
án
h
gi
á
bi
ểu
h
iện
n
ày
tậ
p
tru
ng
v
ào
c
ác
h
HS
b
ộc
ra
n
go
ài
qu
an
đ
iểm
, s
uy
n
gh
ĩ m
ìn
h.
H
S
có
tr
ìn
h
bà
y
đư
ợc
k
hô
ng
?
Có
b
iết
c
ác
h
trì
nh
b
ày
k
hô
ng
?
Có