Bối cảnh: Việc ghi nhãn mác thực phẩm nhằm giới thiệu những đặc tính chất lượng của thực phẩm,
giúp người tiêu dùng có thể chọn lựa những sản phẩm thích hợp, từ đó có thể phòng ngừa được bệnh tật,
nâng cao sức khỏe. Tuy nhiên hiện nay có rất ít nghiên cứu về vấn đề này, do đó nghiên cứu được tiến
hành nhằm xác định mức độ hiểu biết và sự quan tâm của khách hàng về nhãn mác thực phẩm tại một số
siêu thị ở TP.HCM, năm 2010.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khách hàng có kiến thức đúng về nhãn mác thực phẩm tại một số siêu thị ở
TP.HCM và mối liên quan giữa kiến thức, sự quan tâm về nhãn mác thực phẩm với các đặc điểm dân
số học.
Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên 403 khách hàng (được chọn ngẫu
nhiên) đã đến siêu thị Maximark Cộng Hòa và Coop.Mart Cống Quỳnh trong 2 ngày 28-29/9/2010. Các
khách hàng được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm các đề mục về đặc tính dân số, kiến
thức và sự quan tâm của khách hàng về nhãn mác thực phẩm.
Kết quả: Tỷ lệ khách hàng quan tâm đến nhãn mác thực phẩm cao chiếm 90,57%, nhưng tỉ lệ khách
hàng có kiến thức đúng về nhãn mác thực phẩm vẫn còn thấp (12,3%). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa
kiến thức đúng về nội dung nhãn mác với các đặc điểm dân số học của đối tượng nghiên cứu.
Kết luận: Ở khách hàng, kiến thức đúng về nhãn mác thực phẩm còn rất thấp, các cơ quan chức năng,
đặc biệt là nhân viên y tế cần tăng cường truyền thông về nhãn mác thực phẩm đến người tiêu dùng. Với
các trường chuyên ngành (như Y, Y tế công cộng) nên đưa nội dung nhãn mác thực phẩm vào chương
trình đào tạo.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mức độ hiểu biết, sự quan tâm về nhãn mác thực phẩm của khách hàng tại một số siêu thị ở Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 126
MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT, SỰ QUAN TÂM VỀ NHÃN MÁC THỰC PHẨM
CỦA KHÁCH HÀNG TẠI MỘT SỐ SIÊU THỊ Ở THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
Phan Hồng Minh*, Phạm Thị Lan Anh*, Trần Ngọc Đăng*
TÓM TẮT
Bối cảnh: Việc ghi nhãn mác thực phẩm nhằm giới thiệu những đặc tính chất lượng của thực phẩm,
giúp người tiêu dùng có thể chọn lựa những sản phẩm thích hợp, từ đó có thể phòng ngừa được bệnh tật,
nâng cao sức khỏe. Tuy nhiên hiện nay có rất ít nghiên cứu về vấn đề này, do đó nghiên cứu được tiến
hành nhằm xác định mức độ hiểu biết và sự quan tâm của khách hàng về nhãn mác thực phẩm tại một số
siêu thị ở TP.HCM, năm 2010.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khách hàng có kiến thức đúng về nhãn mác thực phẩm tại một số siêu thị ở
TP.HCM và mối liên quan giữa kiến thức, sự quan tâm về nhãn mác thực phẩm với các đặc điểm dân
số học.
Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên 403 khách hàng (được chọn ngẫu
nhiên) đã đến siêu thị Maximark Cộng Hòa và Coop.Mart Cống Quỳnh trong 2 ngày 28-29/9/2010. Các
khách hàng được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm các đề mục về đặc tính dân số, kiến
thức và sự quan tâm của khách hàng về nhãn mác thực phẩm.
Kết quả: Tỷ lệ khách hàng quan tâm đến nhãn mác thực phẩm cao chiếm 90,57%, nhưng tỉ lệ khách
hàng có kiến thức đúng về nhãn mác thực phẩm vẫn còn thấp (12,3%). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa
kiến thức đúng về nội dung nhãn mác với các đặc điểm dân số học của đối tượng nghiên cứu.
Kết luận: Ở khách hàng, kiến thức đúng về nhãn mác thực phẩm còn rất thấp, các cơ quan chức năng,
đặc biệt là nhân viên y tế cần tăng cường truyền thông về nhãn mác thực phẩm đến người tiêu dùng. Với
các trường chuyên ngành (như Y, Y tế công cộng) nên đưa nội dung nhãn mác thực phẩm vào chương
trình đào tạo.
Từ khóa: Nhãn mác thực phẩm, khách hàng, sự hiểu biết, quan tâm.
ABSTRACT
SURVEY ABOUT THE CONSUMERS’ COMMON KNOWLEDGE AND INTERESTS IN FOOD
LABELS AT SOME SUPERMARKETS IN HO CHI MINH CITY, YEAR 2010
Phan Hong Minh, Pham Thi Lan Anh, Tran Ngoc Dang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 126 - 131
Background: The food labeling to introduce the quality characteristics of foods which can help
consumers choose the appropriate product, thus it can help them to prevent disease and improve their
health. But until now, there has been very little research on this issue, so this study was conducted to
determine the level of understanding and concern of consumers on food labels in some supermarkets in Ho
Chi Minh city (HCMC), year 2010.
* Bộ môn Dinh dưỡng-Sức khỏe Môi trường, khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ: ThS. Phạm Thị Lan Anh ĐT: 0988542251 Email: lanh2804@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 127
Objective: To determine the proportion of consumers have correct knowledge about food labels in some
supermarkets in HCMC and the relationship between knowledge and concern about food labels with the
demographic characteristics.
Methods: The study used cross-sectional design described above 403 consumers (randomly chosen)
went to Maximark supermarket and Coop.Mart Cong Quynh supermarket in two days (the September, 28-
29). Consumers were interviewed directly by researchers using the questionnaire including items on
population characteristics, knowledge and concern of consumers on food labels.
Results: The proportion of consumers interested in food labels accounted for 90.57%, but the
proportion of consumers have correct knowledge about food labels is low (12.3%). This study has not found
an association between correct knowledge about food labels with the demographic characteristics of study
subjects.
Conclusion: The consumers’ correct knowledge about food labels is very low. The authorities,
especially health care workers need to strengthen communication on food labels to consumers. The medical
schools or public health schools should include the contents of food labels in the training program.
Keywords: Food labels, consumers, knowledge, interest.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh
dưỡng cho cơ thể, không những giúp cho sự
sinh trưởng, phát triển và duy trì sức khỏe
của con người mà còn là một trong những
nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc một số
bệnh mạn tính không lây có liên quan đến chế
độ dinh dưỡng ở người (béo phì, tiểu đường,
cao huyết áp, tim mạch, loãng xương, sâu
răng). Đồng thời cũng là nguyên nhân gây
ngộ độc thực phẩm trong cộng đồng. Ghi
nhãn hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản,
cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để
người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa
chọn,tiêu thụ và sử dụng. Việc ghi nhãn mác
thực phẩm nhằm giới thiệu những đặc tính
chất lượng liên quan đến bản chất, nguồn gốc,
đặc tính dinh dưỡng, quá trình chế biến,
thành phần cấu tạo hoặc bất kỳ chỉ tiêu chất
lượng nào khác của thực phẩm đó. Thực hiện
việc ghi nhãn mác thực phẩm cũng là một
biện pháp kiểm soát VSATTP của các cơ quan
chức năng.
Những nội dung bắt buộc phải được ghi
trên một nhãn mác thực phẩm(1):
- Tên thực phẩm
- Tên cơ sở sản xuất
- Khối lượng thực phẩm
- Thành phần cấu tạo của thực phẩm
- Chỉ tiêu chất lượng thực phẩm
- Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng
- Hướng dẫn cách sử dụng, bảo quản
- Xuất xứ của thực phẩm
Đối với người tiêu dùng, nếu có kiến thức
về nhãn mác thực phẩm sẽ giúp họ chọn lựa
sản phẩm thích hợp cho bản thân và các thành
viên trong gia đình (nhất là các sản phẩm
trans fat), từ đó có thể phòng ngừa được bệnh
tật. Việc giáo dục kiến thức về nội dung nhãn
mác thực phẩm là cần thiết cho người tiêu
dùng thực phẩm.Với các cơ quan chức năng,
đặc biệt là nhân viên y tế cần tăng cường
tuyên truyền, phổ biến về nội dung nhãn mác
thực phẩm cho cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành vào
tháng 09 năm 2010 ở Siêu thị Maximaxk Cộng
Hòa và Coop. Mart Cống Quỳnh tại Tp.HCM
theo tiêu chí chọn vào là những khách hàng
đến siêu thị trong 2 ngày 28-29/9/2010 và
đồng ý tham gia nghiên cứu. Để có 95%
khoảng tin cậy xác định tỷ lệ khách hàng có
kiến thức đúng về nội dung nhãn mác thực
phẩm, với sai số cho phép 5%, cỡ mẫu được
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 128
ước lượng là 384 người. Biến số phụ thuộc
gồm các biến về mức độ quan tâm (rất quan
tâm, quan tâm, không quan tâm, không ý
kiến), kiến thức về nội dung nhãn mác thực
phẩm như tên thực phẩm, tên cơ sở sản xuất,
khối lượng, thành phần cấu tạo, chỉ tiêu chất
lượng, ngày sản xuất - thời hạn sử dụng, cách
sử dụng - bảo quản, xuất xứ của thực phẩm.
Các thông tin cơ bản về đối tượng được đưa
vào nghiên cứu bao gồm tuổi, giới, dân tộc,
trình độ học vấn, nghề nghiệp. Ngoài ra
nghiên cứu còn quan tâm đến nguồn cung
cấp thông tin về nội dung nhãn mác thực
phẩm.
Các số liệu được thu thập bằng phỏng vấn
trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi soạn sẵn, làm
sạch dữ liệu thô và nhập vào Epidata 3.02, xử
lý bằng Stata 10 và phần mềm R để thống kê
mô tả tần số và tỷ lệ các biến số, dùng phép
kiểm chi bình phương ở mức có ý nghĩa 5%
để xét sự khác biệt giữa kiến thức đúng về nội
dung nhãn mác thực phẩm với các yếu tố giới,
dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp của
khách hàng tại hai siêu thị.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi của mẫu nghiên cứu
(n=403):
Đặc điểm Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị lớn
nhất
Tuổi 33,93 12,77 17 85
Bảng 2: Đặc điểm về giới tính, dân tộc, trình độ
văn hóa và nghề nghiệp (n=403)
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
Giới tính
Nữ 302 74,94
Nam 101 25,06
Dân tộc
Kinh 389 96,53
Khác 14 3,47
Trình độ văn hóa
Không biết chữ 2 0,5
Cấp 1 23 5,71
Cấp 2 65 16,13
Cấp 3 169 41,94
Trên cấp 3 144 35,73
Nghề nghiệp
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
Công nhân viên chức 119 29,53
Nghề nghiệp
Buôn bán 111 27,54
Nội trợ 55 13,65
Sinh viên 54 13,4
Khác 64 15,88
Bảng 1 và 2 mô tả đặc điểm mẫu nghiên
cứu. Theo đó, độ tuổi trung bình của đối
tượng nghiên cứu khoảng 34 tuổi, tỉ lệ nam
thấp hơn nữ, dân tộc Kinh chiếm đa số, trình
độ học vấn của khách hàng chủ yếu là cấp 3
và cấp 3 trở lên (77,67%), nghề nghiệp công
nhân viên chức chiếm tỉ lệ nhiều nhất
(29,53%).
Bảng 3: Sự quan tâm về nhãn mác (n=403)
Tần số Tỉ lệ (%)
Dùng thực phẩm đóng gói, chế biến
sẵn
Có 402 99,75
Không 1 0,25
Mức độ sử dụng
Thường xuyên 194 48,14
Thỉnh thoảng 183 45,41
Hiếm khi 26 6,45
Đọc nhãn mác khi mua thực phẩm
Có 380 94,29
Không 23 5,71
Quan tâm nhãn mác thực phẩm
Rất quan tâm 120 29,78
Quan tâm 245 60,79
Không quan tâm 37 9,18
Không ý kiến 1 0,25
Hầu hết đối tượng nghiên cứu đều đã
từng dùng thực phẩm chế biến đóng gói sẵn
(99,75%).
Tỷ lệ khách hàng thường xuyên dùng thực
phẩm đóng gói sẵn chiếm cao nhất (48,14%),
kế đến là mức độ thỉnh thoảng (45,41%).
Hầu hết khách hàng đều có đọc nhãn mác
trước khi mua thực phẩm (94,29%). Tuy nhiên
vẫn còn một tỉ lệ người tiêu dùng không đọc
nhãn mác khi mua thực phẩm (5,71%).
Mức độ khách hàng có quan tâm đến nhãn
mác thực phẩm cũng chiếm tỷ lệ cao (90,57%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 129
Nhưng cũng có 9,43% khách hàng không
quan tâm đến nhãn mác thực phẩm.
Bảng 4: Các nội dung nhãn mác thực phẩm mà
khách hàng quan tâm (n=366)
Sự quan tâm về nội
dung của nhãn mác Đặc điểm
Tần số Tỷ lệ %
Ngày sản xuất, thời gian sử dụng 307 83,88
Xuất xứ của thực phẩm 195 53,28
Tên cơ sở sản xuất 192 52,46
Giá tiền 184 50,27
Tên thực phẩm 180 49,18
Hướng dẫn sử dụng, bảo quản 175 47,81
Chỉ tiêu, chất lượng thực phẩm 164 44,81
Thành phần cấu tạo thực phẩm 128 34,97
Khối lượng thực phẩm 61 16,67
Nội dung khác 7 1,91
Khách hàng rất quan tâm đến nội dung về
ngày sản xuất, thời gian sử dụng (83,88%) và
xuất xứ của thực phẩm (53,28%). Trong khi đó
khách hàng ít quan tâm hơn về các nội dung
như khối lượng thực phẩm (16,67%), thành
phần cấu tạo (34,97%), chỉ tiêu, chất lượng
thực phẩm (44,8%).
Bảng 5: Các nội dung nhãn mác thực phẩm giúp
khách hàng quyết định mua thực phẩm (n=366)
Nội dung quyết
định mua thực
phẩm Đặc điểm
Tần số Tỷ lệ %
Ngày sản xuất, thời gian sử dụng 188 51,37
Chỉ tiêu, chất lượng thực phẩm 173 47,27
Giá tiền 153 41,8
Xuất xứ của thực phẩm 115 31,42
Tên cơ sở sản xuất 101 27,6
Tên thực phẩm 98 26,78
Thành phần cấu tạo thực phẩm 93 25,41
Hướng dẫn sử dụng, bảo quản 74 20,22
Do ý thích 52 14,21
Khối lượng thực phẩm 27 7,38
Nội dung khác 6 1,64
Các nội dung trên nhãn mác thực phẩm
giúp khách hàng quyết định mua sản phẩm
chiếm tỉ lệ nhiều nhất là ngày sản xuất, thời
gian sử dụng (51,37%); chỉ tiêu, chất lượng
thực phẩm (47,27%); và giá tiền (41,8%).
Ngoài ra còn do ý thích của khách hàng
(14,21%).
Bảng 6: Kiến thức về nội dung nhãn mác thực
phẩm (n=366)
Kiến thức về nhãn mác tốt
cần những nội dung Đặc điểm
Tần số Tỷ lệ %
Ngày sản xuất, thời
gian sử dụng 255 69,67
Chỉ tiêu, chất lượng
thực phẩm 216 59,02
Thành phần cấu tạo
thực phẩm 175 47,81
Xuất xứ của thực phẩm 167 45,63
Tên cơ sở sản xuất 150 40,98
Hướng dẫn sử dụng,
bảo quản 147 40,16
Giá tiền 111 30,33
Tên thực phẩm 108 29,51
Khối lượng thực phẩm 65 17,76
Nội dung khác 16 4,37
Kiến thức chung
Đúng
Chưa đúng
45
321
12,3
87,7
Tỉ lệ khách hàng có kiến thức đúng về nội
dung nhãn mác thực phẩm vẫn còn tương đối
thấp (12,3%). Và 2 nội dung chiếm tỉ lệ cao
nhất mà khách hàng cho rằng một nhãn mác
tốt nên có đó là ngày sản xuất, thời gian sử
dụng (69,67%) và chỉ tiêu, chất lượng thực
phẩm (59,02%).
Một số khách hàng cho rằng ngoài những
nội dung trên, các yếu tố khác như bao bì đẹp,
rõ ràng, màu sắc đẹp cũng góp phần tạo
nên một nhãn mác thực phẩm tốt.
Bảng 7: Nguồn thông tin về nhãn mác
Tần số Tỉ lệ (%)
Nghe nói về nhãn mác thực phẩm
Có 289 71,71
Không 114 28,29
Nguồn thông tin (n=289)
Đài truyền hình, truyền thanh 237 82,01
Sách, báo 147 48,14
Người bán hàng 82 28,37
Tài liệu học tập 22 7,61
Nhân viên y tế 16 5,54
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 130
Có 289 khách hàng đã từng được nghe nói
về nhãn mác thực phẩm từ các nguồn thông
tin khác nhau, trong đó nguồn thông tin
khách hàng nhận được nhiều nhất là từ đài
truyền hình, truyền thanh (82,01%); kế đến là
qua sách, báo (48,14%) và qua người bán hàng
(28,37%)
Bảng 8: Mối liên quan giữa kiến thức về nội dung
nhãn mác với các đặc điểm dân số của đối tượng
nghiên cứu (n*=366).
Kiến thức về nội dung
nhãn mác
Đặc điểm
Đúng
n (%)
Chưa đúng
n (%)
p-value PR (KTC 95%)
Giới tính
Nam 11 (12,64) 76 (87,36) 0,91 1,037
Nữ 34 (12,19) 245 (87,81)
Dân tộc
Kinh 43 (12,15) 311 (87,85) 0,639 0,73
Khác 2 (16,67) 10 (83,33)
Trình độ văn hóa
Không biết chữ - -
Cấp 1 17 (89,47)
Cấp 2 52 (94,55) 0,452 0,52 (0,1-
2,9)
Cấp 3 140 (89,17) 0,968 1,0 (0,3 -
4,1)
Trên cấp 3 112 (82,96) 0,489 1,6 (0,4 -
6,3)
Nghề nghiệp
Công nhân viên
chức
17 (14,29) 102 (85,71)
Buôn bán 7 (6,31) 104 (93,69) 0,114 0,5 (0,2-1,2)
Nội trợ 6 (10,91) 49 (89,09) 0,577 0,8 (0,3 -1,8)
Sinh viên 8 (14,81) 46 (85,19) 0,720 0,9 (0,4 -
1,9)
Khác 7 (10,94) 57 (89,06 0,88 1,1 (1,5 -
2,3)
*Trong số 403 đối tượng nghiên cứu chỉ có
366 khách hàng trả lời là có quan tâm đến
nhãn mác thực phẩm, nên mẫu số của phần
kiến thức đúng chỉ gồm 366 đối tượng.
Chưa tìm thấy mối liên quan của kiến thức
đúng về nội dung nhãn mác theo các đặc
điểm dân số học của đối tượng nghiên cứu.
BÀN LUẬN
Trong số 403 khách hàng đến Siêu thị
Maximaxk Cộng Hòa và Coop. Mart Cống
Quỳnh có tuổi trung bình khoảng 34 tuổi nhỏ
nhất là 17 tuổi và lớn nhất là 85 tuổi; nữ chiếm
74,94%, nam 25,06%. Kết quả trên khá phù
hợp với công việc đi chợ, nấu cơm phục vụ
gia đình hằng ngày của phụ nữ. Có 99,75%
khách hàng dùng thực phẩm đóng gói, chế
biến sẵn; trong đó có 48,14% sử dụng thường
xuyên, điều đó đã nói lên việc dùng thực
phẩm đóng gói, chế biến sẵn đã trở nên quen
thuộc với người tiêu dùng.
94,29% khách hàng đọc nhãn mác trước
khi mua, trong đó có 29,78% rất quan tâm
đến nhãn mác thực phẩm, 60,79% quan tâm và
chỉ có 9,18% không quan tâm, như vậy nếu
xét ở mức độ quan tâm: có đến 90,57% khách
hàng quan tâm đến nhãn mác thực phẩm.
Trong đó nội dung ngày sản xuất, thời gian
sử dụng và xuất xứ của thực phẩm được
khách hàng quan tâm nhiều nhất. Chỉ có
12,3% khách hàng có kiến thức đúng về nội
dung nhãn mác thực phẩm, kết quả trên có
thể bị chi phối bởi: sự qui định số câu đúng
hoặc sai của nhóm nghiên cứu, và có đến
30,33% khách hàng chọn giá tiền nhưng giá
tiền không phải nội dung đúng của một nhãn
mác thực phẩm, vì vậy nên có thể ảnh hưởng
đến kết quả trên. Song điều đó cũng cho
chúng ta thấy tuy có đến 94,29% khách hàng
đọc nhãn mác trước khi mua và có đến 90,57%
khách hàng quan tâm đến nhãn mác thực
phẩm, nhưng thật sự hiển biết về nội dung
nhãn mác thực phẩm vẫn còn thấp. Bên cạnh
đó có 71,71% khách hàng được nghe nói về
nhãn mác thực phẩm (từ đài truyền hình,
truyền thanh, sách, báo, người bán hàng, tài
liệu học tập, nhân viên y tế) một cách chung
chung chưa cụ thể về nội dung nhãn mác thực
phẩm, đặc biệt nguồn thông tin từ cơ quan y
tế chỉ chiếm 5,54%. Do vậy nên chăng đưa giá
tiền vào nội dung nhãn mác thực phẩm?, các
cơ quan chuyên trách đặc biệt là cơ quan y tế
cần tăng cường tuyên truyền cụ thể về nội
dung nhãn mác thực phẩm. Với các cơ sở đào
tạo, nên đưa nội dung nhãn mác thực phẩm
vào chương trình giảng dạy. Qua nghiên cứu,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 131
chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức
đúng về nội dung nhãn mác với các đặc điểm
dân số học của đối tượng nghiên cứu (có thể
do cơ mẫu nghiên cứu quá nhỏ).
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ khách hàng sử dụng thường xuyên
thực phẩm đã được chế biến, đóng gói sẵn là
khá cao, và mặc dù đa số khách hàng đều
quan tâm đến nội dung ghi trên nhãn mác
thực phẩm tuy nhiên tỉ lệ khách hàng có kiến
thức đúng về nhãn mác thức phẩm lại rất
thấp. Điều này có thể ảnh hưởng rất nhiều
đến việc phòng bệnh và nâng cao sức khỏe
của khách hàng, đặc biệt là sự bùng nổ của
các loại thực phẩm có hại cho sức khỏe (thực
phẩm có chứa chất bảo quản, phụ gia độc hại,
trans fat). Qua kết quả của nghiên cứu này
đã cho thấy một tình trạng báo động về sự
hiểu biết của người tiêu dùng về nội dung
nhãn mác thực phẩm, và thiếu thốn nguồn
thông tin về những nội dung của nhãn mác
thực phẩm. Do đó đề nghị các cơ quan chức
năng, đặc biệt là nhân viên y tế cần tăng
cường truyền thông về nhãn mác thực phẩm
đến người tiêu dùng, với các trường chuyên
ngành (như Y, Y tế công cộng) nên đưa nội
dung nhãn mác thực phẩm vào chương trình
đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. QUY CHẾ Ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (178/1999/QĐ – TTg, 30-08-
1999, 30-06-2000).