Bài viết trình bày một cách khái quát vai trò của nguồn nhân lực ñối với sự phát triển bền vững.
Trên cơ sở phân tích một số nét tích cực và hạn chế của nguồn nhân lực nước ta hiện nay cả về
mặt số lượng lẫn chất lượng, tác giả ñã ñề xuất và luận chứng một số giải pháp cần thiết ñể
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước và phát triển kinh tế tri thức. Cụ thể là: 1/ ðẩy mạnh giáo dục và ñào tạo; 2/ Nâng
cao thể lực cho con người; 3/ Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực; 4/ Tăng cường công
tác dự báo nguồn nhân lực; 5/ Xây dựng chính sách tiền lương hợp lý.
6 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ ðẤT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI
THỨC
NGUYỄN VĂN SƠN (*)
Bài viết trình bày một cách khái quát vai trò của nguồn nhân lực ñối với sự phát triển bền vững.
Trên cơ sở phân tích một số nét tích cực và hạn chế của nguồn nhân lực nước ta hiện nay cả về
mặt số lượng lẫn chất lượng, tác giả ñã ñề xuất và luận chứng một số giải pháp cần thiết ñể
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước và phát triển kinh tế tri thức. Cụ thể là: 1/ ðẩy mạnh giáo dục và ñào tạo; 2/ Nâng
cao thể lực cho con người; 3/ Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực; 4/ Tăng cường công
tác dự báo nguồn nhân lực; 5/ Xây dựng chính sách tiền lương hợp lý.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước của nhân dân ta dưới sự lãnh ñạo của ðảng
trong những năm qua ñã thu ñược nhiều thành tựu to lớn, từng bước ñưa ñất nước thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng, ñạt tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao và ổn ñịnh, ñời sống của nhân dân cũng
từng bước ñược cải thiện, bộ mặt của xã hội ñã có những thay ñổi ñáng kể. Một trong những tiền
ñề ñể tạo ra sự thành công ñó là ðảng ta ñã ñánh giá ñúng vị trí và vai trò của việc phát triển
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, từng bước xây dựng
và phát triển kinh tế tri thức ñáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Ngày nay, sự ứng dụng ngày càng rộng rãi những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện ñại
vào quá trình sản xuất ñã làm năng suất lao ñộng tăng nhanh. Tuy nhiên, khoa học và công nghệ
dù có sức mạnh thế nào cũng không thể thay thế hoàn toàn vai trò của con người. Nguồn nhân
lực vẫn ñóng một vai trò quan trọng, quyết ñịnh quá trình sản xuất, tăng trưởng và phát triển kinh
tế – xã hội. Thế giới ñang có xu hướng chuyển từ nền kinh tế dựa vào sự giàu có của các nguồn
tài nguyên sang kinh tế tri thức. Trong bối cảnh như vậy, nguồn lực con người càng trở thành
ñộng lực chủ yếu của sự phát triển nhanh và bền vững. Cương lĩnh xây dựng ñất nước trong thời
kỳ quá ñộ và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của ðảng ñã chỉ rõ: con người là nguồn lực
quan trọng nhất, là nguồn lực của mọi nguồn lực, quyết ñịnh sự hưng thịnh của ñất nước. Tại ðại
hội lần thứ VIII, ðảng ta khẳng ñịnh sự cần thiết phải thực hiện một cách có hiệu quả chiến lược
phát triển con người. Tiếp tục thực hiện ñường lối ñúng ñắn và khoa học ñó, ðại hội lần thứ X
của ðảng xác ñịnh một trong những nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
từ nay ñến năm 2010 là “Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục và ñào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước và phát triển
kinh tế tri thức”(1).
1. Vai trò quyết ñịnh của chất lượng nguồn nhân lực ñối với sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá
Hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và phát triển kinh tế tri thức chỉ giành ñược
những thắng lợi khi chúng ta biết khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn lực.
Song, yếu tố giữ vai trò quyết ñịnh nhất, ñảm bảo cho sự thắng lợi của quá trình ñó chính là
nguồn lực con người, ñặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao. ðiều này ñược khẳng ñịnh
dựa trên những cơ sở sau:
Thứ nhất, các nguồn lực khác (ngoại trừ nguồn nhân lực), xét về mặt số lượng và trữ lượng, có
thể là rất phong phú, dồi dào, nhưng nếu khai thác và sử dụng không hợp lý thì ñến một lúc nào
ñó, chúng sẽ trở nên cạn kiệt. Khi ấy, nền kinh tế vốn cơ bản dựa vào nguồn lực này sẽ gặp khó
khăn, nếu không nói là bị ñe doạ. Trái lại, nguồn lực con người với tiềm năng trí tuệ, chất xám
thì luôn sinh sôi và phát triển không ngừng. Xét trên bình diện xã hội, có thể khẳng ñịnh nguồn
lực con người là vô tận và do vậy, là nguồn lực cơ bản của sự phát triển bền vững. ðây là một ưu
ñiểm nổi trội của nguồn nhân lực so với các nguồn lực khác trong hệ thống nguồn lực phục vụ
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước và phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, nếu trước ñây, một trong những nguyên nhân chủ yếu ngăn cản tốc ñộ tăng trưởng và
phát triển kinh tế của các nước là do tình trạng nghèo nàn về cơ sở vật chất, sự thiếu hụt về
nguồn vốn thì ngày nay, trở ngại chủ yếu nhất ñược xác ñịnh chính là sự hạn chế về trí tuệ và
năng lực sáng tạo của con người.
Thứ ba, cách mạng khoa học và công nghệ hiện ñại ñã tạo sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng
trong tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội; cùng với ñó là quá trình toàn cầu hoá ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi và cơ hội cho các nước ñang phát triển có thể khắc phục sự yếu kém về trình ñộ
khoa học – kỹ thuật của mình thông qua con ñường hợp tác, có thể giải quyết các vấn ñề khó
khăn như thiếu hụt nguồn vốn dựa trên quan hệ ñầu tư, vay vốn và bằng nhiều hình thức khác.
Nhưng, có một vấn ñề ñặc biệt quan trọng mà ñể ñảm bảo sự phát triển bền vững, các nước phải
nhanh chóng giải quyết một cách có hiệu quả, ñó là xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực có chất lượng cao. Có thể nói, việc xây dựng và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm phát
huy tiềm năng trí tuệ và sức sáng tạo của con người, trước hết và chủ yếu là nỗ lực tự thân thông
qua nhiều biện pháp khác nhau của từng quốc gia.
2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nước ta hiện nay.
Nghiên cứu về nguồn nhân lực, thực chất là ñề cập ñến mặt số lượng và chất lượng của nguồn
nhân lực. Số lượng nguồn nhân lực của bất kỳ quốc gia nào cũng ñều ñược hình thành dựa trên
quy mô dân số, mà trước hết là từ lực lượng lao ñộng của quốc gia ñó, cụ thể là số lượng người
ñang trong ñộ tuổi lao ñộng và có khả năng tham gia lao ñộng sản xuất.
Chất lượng nguồn nhân lực là một sự tổng hợp, kết tinh của rất nhiều yếu tố và giá trị cùng tham gia
tạo nên. Trong ñó, gồm ba yếu tố cơ bản: thể lực, trí lực và tâm lực.
Thể lực là tình trạng sức khoẻ của con người, biểu hiện ở sự phát triển bình thường, có khả năng
lao ñộng. ðây là cơ sở quan trọng cho hoạt ñộng thực tiễn của con người, có thể ñáp ứng ñược
những ñòi hỏi về hao phí sức lao ñộng trong quá trình sản xuất với những công việc cụ thể khác
nhau và ñảm bảo cho con người có khả năng học tập và lao ñộng lâu dài.
Trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng tạo thích ứng với xã hội
của con người. Nói ñến trí lực là nói ñến yếu tố tinh thần, trình ñộ văn hoá và học vấn của con
người, biểu hiện ở khả năng vận dụng những ñiều kiện vật chất, tinh thần vào hoạt ñộng thực tiễn
nhằm ñạt hiệu quả cao, ñồng thời là khả năng ñịnh hướng giá trị hoạt ñộng của bản thân ñể ñạt
ñược mục tiêu. Trí lực là yếu tố chiếm vị trí trung tâm chỉ ñạo hành vi của con người trong mọi
tố khác trong cấu trúc chất lượng nguồn nhân lực. Trí lực là yếu tố quyết ñịnh phần lớn khả năng
sáng tạo của con người, là yếu tố ngày càng ñóng vai trò quan trọng và quyết ñịnh trong chất
lượng nguồn nhân lực nói riêng và sự phát triển của nguồn lực con người nói chung.
Tâm lực là những giá trị chuẩn mực ñạo ñức, phẩm chất tốt ñẹp và sự hoàn thiện nhân cách của
con người, ñược biểu hiện trong thực tiễn lao ñộng sản xuất và sáng tạo cá nhân. Những giá trị
ñó gắn liền với năng lực tư duy và hành ñộng cụ thể của con người, tạo nên chất lượng của
nguồn nhân lực. Tâm lực tạo ra ñộng cơ bên trong của chủ thể, thúc ñẩy và ñiều chỉnh hoạt ñộng
của con người. Nói cách khác, tâm lực góp phần vào việc phát huy vai trò của các yếu tố thể lực
và trí lực của con người với tư cách nguồn nhân lực của xã hội.
Nguồn nhân lực của nước ta trong thời gian qua ñã tăng một cách ñáng kể về mặt lượng do sự
gia tăng dân số ở mức cao và liên tục trong nhiều năm. Theo Niên giám thống kê 1995 –
1997 của Tổng cục thống kê, dân số nước ta từ 59.872.000 người (năm 1986) lên 76.709.000
người (năm 1997); trong ñó, lực lượng lao ñộng từ 27.389.000 người (năm 1986) lên 36.994.000
người (năm 1997)(2). Quy mô dân số ñông và lực lượng lao ñộng dồi dào vốn ñược coi là một
thế mạnh của nước ta, là yếu tố cơ bản ñể mở rộng và phát triển sản xuất. Tất nhiên, ñể khai thác
ñược lợi thế này, ñòi hỏi phải có rất nhiều ñiều kiện tương ứng.
Người Việt Nam ñược ñánh giá là có nhiều tư chất thông minh và sáng tạo, nhạy bén trong tiếp
thu và tiếp cận tri thức. ðây là ñiểm nổi trội của nguồn nhân lực nước ta. Theo Báo cáo phát
triển con người của Liên Hiệp Quốc, chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam có sự tăng
nhanh và liên tục. “Năm 1995 Việt Nam mới chỉ ñứng thứ 7/10 trong khu vực ðông Nam Á,
35/50 ở châu Á và 122/175 nước trên thế giới ñược xếp hạng theo chỉ số HDI, thì ñến năm 2001,
ñã vượt lên thứ 6/7 ở khu vực ðông Nam Á, 28/36 ở châu Á và 109/130 trên thế giới”(3).
Tuy vậy, xét về mặt chất lượng, nguồn nhân lực nước ta còn khá nhiều hạn chế. ðiều này biểu
hiện ở chỗ, thể lực, mức dinh dưỡng cho người Việt Nam còn ở mức thấp, ñặc biệt là trẻ em –
nguồn cung cấp nhân lực chính cho xã hội. Sự hạn chế về thể lực ảnh hưởng trực tiếp ñến khả
năng tiếp thu tri thức và trí thông minh của trẻ. Xu hướng này có chiều hướng ngày càng tăng
lên. Trong những năm qua, ðảng và Nhà nước ñã có sự quan tâm, ñầu tư thích ñáng ñể cải thiện
và nâng cao thể chất của người Việt Nam nói chung, của trẻ em nói riêng. Tuy nhiên, vấn ñề này
không thể khắc phục ngay ñược trong “một sớm một chiều”, mà cần phải có thời gian. Bên cạnh
ñó, thu nhập bình quân ñầu người của Việt Nam còn ở mức thấp so với nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới (640 USD/người) và ñiều này ảnh hưởng ñáng kể ñến khả năng tái sản xuất
của người lao ñộng.
Tất nhiên, thể lực không phải là yếu tố chính quyết ñịnh chất lượng nguồn nhân lực; song, cũng
không thể phủ nhận một thực tế là, nếu con người không ñược nâng cao thể lực thì cũng khó có
thể phát triển ñược trí tuệ, khả năng sáng tạo trong học tập và lao ñộng. Mặt trí lực của người lao
ñộng ñược biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau. Tiêu chí ñầu tiên ñể ñánh giá trí lực là trình
ñộ học vấn, kiến thức khoa học, khả năng vận dụng kiến thức khoa học kỹ thuật và những kinh
nghiệm trong sản xuất mà họ tích luỹ, học tập ñược. Trí lực của nguồn nhân lực nước ta còn
nhiều ñiểm hạn chế. Biểu hiện ở những khía cạnh, như phần lớn lực lượng lao ñộng là lao ñộng
phổ thông, số lao ñộng ñược ñào tạo chuyên môn còn thấp, thợ lành nghề ít Do vậy, năng lực
tích cực xoá bỏ tình trạng mù chữ và tái mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học, ñổi mới
nội dung và phương pháp giáo dục Tuy nhiên, chất lượng giáo dục và ñào tạo hiện vẫn còn
nhiều hạn chế, chưa tập trung ñào tạo chuyên sâu và năng lực thực hành.
Xét về tổng thể, chất lượng nguồn nhân lực của nước ta còn thấp so với nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới. ðánh giá chất lượng và so sánh các tiêu chí cơ bản tính theo thang ñiểm 10
của Việt Nam và một số nước châu Á như sau(4):
Nước
Tiêu chí
Hàn
Quốc
Trung
Quốc
Indonesia Philippin Malaisia
Thái
Lan
Việt
Nam
Hệ thống GD 8.0 5.12 0.5 3.8 4.5 2.64 3.25
Lao ñộng chất lượng cao 7.0 7.12 2.0 5.8 4.5 4.0 3.25
Tiếng Anh 4.0 3.62 3.0 5.4 4.0 2.82 2.62
Sự thành thạo công nghệ
cao
7.0 4.37 2.5 5.0 5.5 3.27 2.5
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và phát triển kinh tế tri thức ñặt ra những ñòi hỏi ngày
càng cao về chất lượng nguồn nhân lực. ðiều ñó buộc chúng ta phải áp dụng những biện pháp
tích cực, ñồng bộ nhằm nhanh chóng xây dựng và bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng cao.
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
ðể thực hiện ñược nhiệm vụ “ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ñáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước và phát triển kinh tế tri thức” mà ðại hội ðảng lần thứ X ñề ra,
cần phải sử dụng một hệ thống giải pháp ñồng bộ, trong ñó tập trung vào những vấn ñề cơ bản
sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục và ñào tạo. Giáo dục và ñào tạo ñược
coi là khâu then chốt, quyết ñịnh chất lượng nguồn nhân lực. ðảng ta xác ñịnh “Giáo dục và ñào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng ñầu, là nền tảng và ñộng lực thúc ñẩy
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước”(5).
Xuất phát từ vị trí, vai trò của giáo dục và ñào tạo ñối với tiến trình bồi dưỡng nguồn nhân lực,
cần thiết phải nâng cao chất lượng giáo dục và ñào tạo ở tất cả các bậc học. Trong ñó, bước quan
trọng ñầu tiên là phải có sự ñổi mới cả về mục tiêu, chương trình và phương pháp dạy học từ bậc
phổ thông ñến ñại học nhằm ñảm bảo cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản làm nền
tảng cho hoạt ñộng thực tiễn sau này của họ. Phương pháp dạy học phải xuất phát từ mục tiêu
ñào tạo, gắn với nội dung và phù hợp với ñiều kiện của học sinh; rèn luyện và tạo ñiều kiện cho
học sinh biểu ñạt vấn ñề theo quan ñiểm và cách nhìn của mình, tạo thói quen suy nghĩ ñộc lập
cho người học. Có chính sách ñầu tư hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục
và ñào tạo, ñặc biệt là về ñội ngũ giáo viên; ñồng thời, hoàn thiện mạng lưới giáo dục trên toàn
quốc, chú trọng ñầu tư phát triển vùng sâu, vùng xa, ñặc biệt là vùng ñồng bào dân tộc thiểu số.
Xây dựng ñội ngũ giáo viên ñủ ñiều kiện ñáp ứng ñược yêu cầu giảng dạy, phân công lại lực
lượng giáo viên theo các vùng miền cho phù hợp, có chính sách ưu ñãi ñối với giáo viên hiện
ñang công tác ở những vùng khó khăn.
Chuẩn hoá ñội ngũ giảng viên, ñảm bảo sự kết hợp giữa kiến thức chuyên môn với phương pháp
sư phạm hiện ñại, có tư cách ñạo ñức tốt, phương pháp tư duy khoa học Các cơ quan quản lý
giáo dục, trước hết là Bộ Giáo dục và ðào tạo, cần xây dựng lộ trình triển khai chuẩn hoá giảng
viên cả về số lượng và chất lượng. ðặc biệt, cần tăng cường giao lưu và hợp tác trong lĩnh vực
giáo dục và ñào tạo với các nước có nền giáo dục phát triển. ðồng thời, Nhà nước cần có sự ñầu
tư thoả ñáng nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu ở
các trường cao ñẳng và ñại học, như hệ thống phòng thí nghiệm, thư viện, giảng ñường.
Bên cạnh ñó, cần chuẩn hoá chương trình và giáo trình ñào tạo ñảm bảo phù hợp với yêu cầu của
thực tiễn xã hội, xác ñịnh ngành nghề mũi nhọn nhằm ñào tạo ñội ngũ chuyên gia có trình ñộ
cao. ðẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên. ðây là một yêu cầu
bắt buộc ñối với chương trình ñại học và cao ñẳng. Các ñề tài nghiên cứu phải có tính thực tiễn
cao. Khắc phục tình trạng phiến diện, chỉ giỏi về lý thuyết nhưng lại kém về thực hành – một
thực tế khá phổ biến mà sinh viên nước ta ñang mắc phải. ðổi mới công tác quản lý giáo dục một
cách cơ bản và toàn diện cả về tư duy lẫn phương thức quản lý theo hướng nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về giáo dục và ñào tạo. Tập trung vào quản lý nội dung và chất lượng giáo dục
và ñào tạo, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ñối với các cơ sở giáo dục và ñào tạo. Nhà
nước cần giao quyền tự chủ hơn nữa cho các trường ñại học và cao ñẳng ñể các trường có ñiều
kiện chủ ñộng trong việc hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học.
Thứ hai, cải thiện và nâng cao thể lực cho con người nói chung và lực lượng lao ñộng nói riêng.
Bên cạnh việc nâng cao trình ñộ văn hoá và chuyên môn thì nâng cao thể lực cho người lao ñộng
là vấn ñề có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng cho việc phát triển trí lực, tâm lực của nguồn nhân
lực. ðây là vấn ñề có ý nghĩa chiến lược và lâu dài. Vì vậy, cần phải ñảm bảo mức dinh dưỡng
cần thiết cho con người ở mọi lứa tuổi, khuyến khích ñẩy mạnh phong trào rèn luyện thể dục thể
thao trong nhân dân Chú trọng phát triển công nghiệp dược ñủ khả năng ñáp ứng ñược nhu
cầu của nhân dân. ðẩy mạnh nghiên cứu dự báo về y tế, các chương trình khám chữa bệnh miễn
phí cho trẻ em, phòng chống dịch bệnh, ñặc biệt là các bệnh có khả năng lây lan nhanh. Thực
hiện có hiệu quả công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, nâng cao tuổi thọ góp
phần phát triển nguồn nhân lực có chiều sâu.
Thứ ba, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.
Nhà nước cần nghiên cứu và ñánh giá ñầy ñủ, chính xác về thực trạng cơ cấu nhân lực ở từng
giai ñoạn, làm rõ các nguồn nhân lực thừa và nhân lực thiếu, xác ñịnh nguyên nhân của tình
trạng trên; từ ñó, áp dụng các chính sách và công cụ ñòn bẩy phù hợp nhằm khai thác, sử dụng
hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực. ðẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân luồng trong
ñào tạo, hướng nghiệp cho học sinh, qua ñó tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng theo hướng
tích cực, phù hợp với nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Bên cạnh
ñó, cần có các chính sách ưu ñãi, hỗ trợ nhằm thu hút nguồn nhân lực từ nơi thừa sang nơi thiếu;
từ thành phố, ñồng bằng lên vùng sâu, vùng xa. Trước mắt, cần có kế hoạch sử dụng triệt ñể và
hiệu quả lực lượng lao ñộng ñã qua ñào tạo, tránh tình trạng lãng phí như hiện nay (không bố trí
ñược công ăn việc làm, sử dụng trái ngành nghề ñào tạo,).
Thứ tư, tăng cường công tác dự báo nguồn nhân lực.
Cần nghiên cứu ñánh giá thực trạng cơ cấu nhân lực hiện có cũng như dự báo về nhu cầu nhân
lực ở các ngành, lĩnh vực khác nhau nhằm chủ ñộng tránh tình trạng thừa và thiếu nhân lực.
Tăng cường công tác dự báo phát triển nguồn nhân lực trên phạm vi vùng, ngành và quốc gia
ñảm bảo sự phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai ñoạn nhất ñịnh.
Nhiệm vụ này cần ñược tiến hành thường xuyên ñể có sự ñiều chỉnh cho phù hợp với những
thay ñổi của thực tiễn cuộc sống.
Thứ năm, xây dựng chính sách tiền lương hợp lý.
Chính sách tiền lương hợp lý là một trong những ñộng lực quan trọng kích thích người lao ñộng
nâng cao trình ñộ của mình ñể ñáp ứng ñược nhu cầu của công việc, ñảm bảo tăng thu nhập và
ổn ñịnh ñời sống. Lợi ích là khâu nhạy cảm nhất vì mọi hoạt ñộng của con người ñều nhằm ñạt
mục tiêu là lợi ích. Nó là yếu tố quan trọng ñối với việc thúc ñẩy tính tích cực, sáng tạo của con
người. Có nhiều loại lợi ích khác nhau, trong ñó lợi ích kinh tế là lợi ích cơ bản, hàng ñầu. Vì
vậy, chính sách tiền lương, tiền công phải ñảm bảo nguyên tắc công bằng xã hội, tránh tình trạng
giải quyết lợi ích theo kiểu bình quân chủ nghĩa.
Tóm lại, ñể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước và phát triển kinh tế tri thức như ðại hội X ðảng Cộng sản Việt Nam ñã ñề ra,
chúng ta cần phải thực hiện ñầy ñủ và ñồng bộ các giải pháp. Giữa các giải pháp có mối quan hệ
chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, coi nhẹ hoặc bỏ qua một giải pháp nào ñó sẽ làm ảnh hưởng ñến
hiệu quả của các giải pháp khác.
(*) Phó trưởng khoa Khoa học cơ bản, Trường Cao ñẳng Phát thanh Truyền hình I.
(1) ðảng Cộng sản Việt Nam . Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X.Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2006, tr.187.
(2) TS. Nguyễn Thanh. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005, tr.86.
(3) Vũ Minh Mão – Hoàng Xuân Hoà. Dân số và chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình
phát triển kinh tế. Tạp chí Cộng sản, số 709, 2004, tr.65.
(4) Trần Khánh ðức. Quản lý và kiểm ñịnh chất lượng ñào tạo nhân lực theo ISO & TQM. Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 2004, tr.26.
(5) ðảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2006, tr.94-95.