Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa các thành phần của đổi mới mô hình kinh doanh và
kết quả khởi nghiệp của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Mối quan hệ này
được kiểm chứng qua mẫu khảo sát 425 chủ doanh nghiệp khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các thành phần của đổi mới mô hình kinh doanh có ảnh hưởng dương đến kết quả khởi nghiệp.
Cuối cùng, nghiên cứu đã kết luận và đưa ra hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp khởi nghiệp
và hướng cứu tiếp theo.
13 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao kết quả khởi nghiệp thông qua đổi mới mô hình kinh doanh: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp khởi nghiệp tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
158
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
NÂNG CAO KẾT QUẢ KHỞI NGHIỆP THÔNG QUA
ĐỔI MỚI MÔ HÌNH KINH DOANH: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Nguyễn Quang Thu1, Ngô Quang Huân2,
Trần Nha Ghi3, Hà Kiên Tân4
TÓM TẮT
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa các thành phần của đổi mới mô hình kinh doanh và
kết quả khởi nghiệp của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Mối quan hệ này
được kiểm chứng qua mẫu khảo sát 425 chủ doanh nghiệp khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các thành phần của đổi mới mô hình kinh doanh có ảnh hưởng dương đến kết quả khởi nghiệp.
Cuối cùng, nghiên cứu đã kết luận và đưa ra hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp khởi nghiệp
và hướng cứu tiếp theo.
Từ khóa: Đổi mới mô hình kinh doanh, kết quả khởi nghiệp
IMPROVE BUSINESS START-UP RESULTS THROUGH INNOVATION
OF BUSINESS MODEL: CASE STUDY OF START-UP ENTERPRISES
IN BA RIA - VUNG TAU PROVINCE
ABSTRACT
This study examines the relationship between components of business model innovation and
start-up performance of start-up firms in Ba Ria - Vung Tau province. This relationship is verified
based on a sample of 425 start-up owners. The findings show that components of business model
innovation positively influence start-up performance. In conclusion, the study proposes policy
implications for start-up firms and suggests directions for further researches.
Key words: Business model innovation, start-up performance
1. GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, các doanh nghiệp khởi
nghiệp (DNKN) tồn tại trong những năm đầu là một quá trình khó khăn. Tại Việt Nam, theo thống
kê của GEM (2016) cho thấy tỷ lệ các hoạt động kinh doanh ở giai đoạn khởi sự là 13,7% bao gồm
tỷ lệ các hoạt động kinh doanh đang khởi sự (dưới 3 tháng) là 1% và tỷ lệ các hoạt động kinh doanh
mới khởi sự thành công (dưới 3,5 năm) là 12.7% (Hình 1). Nguyên nhân thất bại của các DNKN là
chưa xây dựng chất lượng mối quan hệ và đổi mới mô hình kinh doanh (MHKD) (Nguyễn Quang
Thu và cộng sự, 2016). Nghiên cứu này đề cập đến sự thất bại của DNKN là chưa đổi mới MHKD
ảnh hưởng đến kết quả khởi nghiệp. Mối quan hệ này chưa được kiểm định từ các nghiên cứu trên
thế giới cũng như tại Việt Nam.
1 PGS.TS, Giảng viên Khoa Quản trị ĐH Kinh tế TP.HCM
2 Tiến sĩ, Giảng viên Khoa Quản trị ĐH Kinh tế TP.HCM
3 Thạc sĩ, Giảng viên Trường ĐH BRVT
4 Thạc sĩ, Giảng viên Trường ĐH KT – KT Bình Dương
159
Hội thảo Khoa học Quốc tế ...
Hình 1. Phát triển kinh doanh ở Việt Nam (GEM, 2016)
Bà Rịa – Vũng Tàu (BRVT) là một địa phương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
rất chú trọng đến khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST). Tỉnh đã tạo điều kiện thúc đẩy hệ sinh thái
khởi nghiệp và hoạt động khởi nghiệp ĐMST, tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy quá trình
hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp (DN) có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai
thác tài sản trí tuệ, công nghệ, MHKD mới (Quyết định số 3380/QĐ-UBND). Vì vậy, nghiên cứu
này thực hiện nhằm đạt ba mục tiêu: (1) xác định các thành phần đổi mới MHKD; (2) xem xét mối
quan hệ giữa đổi mới MHKD và kết quả khởi nghiệp (KQKN); (3) đưa ra hàm ý quản trị nhằm nâng
cao KQKN. Đối tượng khảo sát là chủ các DNKN hoạt động trên tỉnh BRVT, loại trừ các DNKN
hoạt động trong lĩnh vực tài chính.
Cấu trúc bài viết gồm các phần: Giới thiệu nghiên cứu, Cơ sở lý thuyết và lược khảo các công
trình nghiên cứu thực nghiệm liên quan, Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, Kết quả và thảo luận,
Kết luận và hàm ý quản trị.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN
2.1. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
2.1.1. Đổi mới mô hình kinh doanh
Đổi mới MHKD là tái cấu trúc các hoạt động trong MHKD hiện tại của DN nhằm tạo ra sự đổi
mới của sản phẩm/dịch vụ (SP/DV), là một phương pháp đổi mới tinh gọn vì các nguồn lực, năng
lực đã có sẵn và có thể tiết kiệm đầu tư ở mức tối thiểu (Santos và cộng sự, 2009). Aspara (2009)
định nghĩa đổi mới MHKD là sự lựa chọn hoặc định hướng chiến lược liên tục. Để xây dựng DN
phát triển bền vững cần đổi mới MHKD và các thành phần của nó (Carayannis, Sindakis và Walter,
2014). Ba thành phần của MHKD là giá trị sáng tạo, giá trị cung cấp và giá trị nắm giữ, đổi mới
MHKD là cần phải thay đổi ba thành phần trên (BadenFuller và Mangematin, 2013). Spieth và
Schneider (2013) đã phát triển các thành phần đổi mới MHKD như đổi mới giá trị cung cấp, đổi
mới cấu trúc giá trị và đổi mới mô hình doanh thu.
Clauss (2016) đã xây dựng các thành phần đo lường đổi mới MHKD bao gồm:
Năng lực mới: DN cần phải có năng lực mới để đổi mới MHKD nhằm nắm bắt cơ hội phát
sinh từ môi trường bên ngoài (Teece, Pisano và Shuen, 1997). Năng lực mới được phát triển thông
qua đào tạo, học tập, tích hợp kiến thức, phát triển, khám phá những ý tưởng mới và bài học kinh
nghiệm (Achtenhagen, Melin và Naldi, 2013).
Công nghệ/thiết bị mới: là việc tập trung vào các nguồn lực khoa học công nghệ/thiết bị cần
thiết để đổi mới MHKD. Wei và cộng sự (2014) đã chứng minh sự phát triển công nghệ phù hợp
160
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
với MHKD thành công. DN cần phải có công nghệ mới để tái cấu trúc MHKD. Ví dụ, sản xuất SP/
DV mới có thể đòi hỏi công nghệ sản xuất mới, mô hình doanh thu mới sẽ đòi hỏi hệ thống kỹ thuật
thanh toán mới.
Quy trình/cấu trúc mới: là cách thức kết nối các hoạt động trong MHKD với nhau (Zott và
Amit, 2010). Casadesus-Masanell và Ricart (2010) cho thấy quy trình/cấu trúc của hệ thống quyết
định hiệu quả hoạt động của MHKD.
Hợp tác mới: là sự hợp tác với nhà cung cấp, khách hàng hoặc đối thủ cạnh tranh, đại diện cho
các nguồn lực bên ngoài để DN đổi mới MHKD. Các đối tác có giá trị chiến lược là nguồn lực bên
ngoài quan trọng mà DN chưa thể phát triển tại thời điểm hiện tại (Dyer và Singh, 1998). Đổi mới
MHKD là rất phức tạp cần sự trợ giúp từ các đối tác, DN cần tìm kiếm các đối tác mới và duy trì
mối quan hệ hiện tại (Bierly và Gallagher, 2007).
Các sản phẩm/dịch vụ mới: DN cung cấp để giải quyết các vấn đề của khách hàng hoặc đáp
ứng nhu cầu của họ theo cách mới hoặc tốt hơn (Johnson, Christensen và Kagermann, 2008). Đổi
mới SP/DV thông qua nghiên cứu và phát triển hoặc sử dụng các công nghệ mới (Teece, 2010). Các
SP/DV mới là sự thay đổi rõ ràng nhất trong MHKD của DN.
Khách hàng/thị trường mới: là nhóm khách hàng hoặc phân khúc thị trường mà DN cung cấp
SP/DV hiện tại hoặc trong tương lai (Afuah, 2014). Đổi mới MHKD là xác định lại thị trường hiện
tại hoặc thâm nhập thị trường mới. Khách hàng/thị trường mục tiêu được quyết định bởi câu hỏi “Ai
sẵn sàng trả tiền cho SP/DV mà DN cung cấp?” (Baden-Fuller và Haefliger, 2013).
Các kênh phân phối mới: liên quan đến việc phân phối giá trị cho khách hàng (Baden-Fuller
và Mangematin, 2013). Phân phối được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, đặc biệt đối với hàng
hoá vô hình hoặc dịch vụ (Osterwalder và cộng sự, 2005). Ví dụ, Dell là DN đã xây dựng MHKD
dựa trên kênh phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng mà không có sự tham gia của các nhà bán lẻ.
Mối quan hệ với khách hàng: khả năng DN xây dựng mối quan hệ (MQH) hiện tại hoặc
thiết lập các MQH mới với khách hàng. Thiết lập MQH mới khách hàng chính là đổi mới MHKD
khi SP có thể thay thế hoặc thị trường đã trưởng thành. Các MQH với khách hàng sẽ cung cấp
thông tin cập nhật về môi trường và nhu cầu thị trường tiềm năng, từ đó dẫn đến thay đổi MHKD
(Chesbrough, 2006).
Mô hình doanh thu mới: khách hàng trả tiền cho giá trị mà DN cung cấp (Afuah, 2014).
Những câu hỏi có liên quan đến vấn đề này bao gồm “Khi nào doanh thu được tạo ra?”, “Doanh thu
được tạo ra trong bao lâu?”, “Bên tạo ra doanh thu là ai? (Baden-Fuller và Haefliger, 2013).
Cơ cấu chi phí mới: là các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh
của DN (Casadesus-Masanell và Ricart, 2010). Cơ cấu chi phí được thiết lập sẽ quyết định phạm vi
chiến lược của SP/DV và sự phù hợp với chiến lược thị trường (Zott và Amit, 2008). Cấu trúc chi
phí trong MHKD sẽ thay đổi bởi chiến lược của DN.
2.1.2. Kết quả khởi nghiệp
Littunen, Storhammar và Nenonen (2006) định nghĩa KQKN là sự tồn tại/sống sót qua 3 năm
đầu, hoạt động liên tục sau khi khởi sự kinh doanh. KQKN chịu tác động nhiều yếu tố: đặc tính của
nhà khởi nghiệp, đặc điểm của DNKN, kết quả của giai đoạn khởi sự ban đầu và ảnh hưởng của môi
trường. Việc tiếp tục các hoạt động kinh doanh là dấu hiệu của sự thành công cho KQKN, những
năm đầu hoạt động của các DNKN rất quan trọng để ổn định hoạt động kinh doanh lâu dài. Theo
đánh giá sự phát triển kinh doanh ở Việt Nam, GEM (2016) đã xây dựng hai chỉ số là tỷ lệ các hoạt
động kinh doanh ở giai đoạn khởi sự và tỷ lệ các hoạt động kinh doanh đã ổn định.
Dựa vào quan điểm của GEM (2016); Littunen, Storhammar và Nenonen (2006), KQKN được
161
Hội thảo Khoa học Quốc tế ...
hiểu là sự tồn tại của DNKN trong giai đoạn khởi sự (trên 3 tháng và dưới 3,5 năm), hoạt động liên
tục và đạt được mục tiêu của nhà khởi nghiệp.
2.1.3. Mối quan hệ giữa đổi mới MHKD và kết quả khởi nghiệp
Tiêu thức kết quả của đổi mới MHKD là hiệu quả kinh tế (lợi nhuận, năng suất, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu, giá trị thị trường) và giá trị đạt được (Andreini và Bettinelli, 2016). Pedersen,
Gwozdz và Hvass (2016) đã chứng minh mối quan hệ cùng chiều giữa đổi mới MHKD và hiệu
quả tài chính. Cucculelli và Bettinelli (2015) nhận thấy các DN điều chỉnh MHKD theo thời gian
và đổi mới sáng tạo có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư mạo hiểm. Vì vậy,
dựa trên tiêu thức kết quả của đổi mới MHKD, nghiên cứu này tiếp tục xem xét MQH giữa đổi mới
MHKD và KQKN cho các DNKN tại tỉnh BRVT. Khung lý thuyết nghiên cứu tổng quát của đổi
mới MHKD và KQKN được thể hiện trong Hình 2.
Hình 2. Khung nghiên cứu tổng quát
2.2. Lược khảo các công trình nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Spieth và Schneider (2013) dựa vào MHKD và lý thuyết đổi mới SP, đổi mới MHKD là sự đổi
mới DN, có ảnh hưởng ít nhất một trong ba thành phần của MHKD như giá trị cung cấp, cấu trúc
giá trị sáng tạo và mô hình doanh thu.
Guo, Su và Ahlstrom (2015) dựa vào số liệu điều tra của các DN Trung Quốc cho thấy mối
quan hệ cùng chiều giữa định hướng khám phá và nhận diện cơ hội đối với đổi mới MHKD.
Zhang, Zhao và Xu (2015) đã chứng minh DN tạo ra lợi thế cạnh tranh cần phải đổi MHKD.
Kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao sự hiểu biết về MHKD, cung cấp kiến thức và đề xuất các
hướng đổi mới MHKD.
Velu (2015) nghiên cứu ảnh hưởng của đổi mới MHKD đến sự tồn tại của các DN mới. Dữ liệu
khảo sát bao gồm 129 DN mới trên thị trường trái phiếu Mỹ, giai đoạn 1995 - 2004. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các DN có mức độ thay đổi MHKD cao sẽ tồn tại lâu hơn các DN thay đổi MHKD
vừa phải.
Waldner, Poetz, Grimpe và Eurich (2015) điều tra các giai đoạn khác nhau trong chu kì vòng
đời của ngành ảnh hưởng đến đổi mới MHKD và hiệu quả đạt được. Dựa trên mẫu 1,242 DN Áo,
kết quả cho thấy đổi mới MHKD nên thực hiện đối với giai đoạn khởi đầu trong chu kì vòng đời
của ngành.
Pedersen, Gwozdz và Hvass (2016) đánh giá ảnh hưởng của đổi mới MHKD đến hiệu quả tài
chính bằng khảo sát 540 nhà quản lý ở các ngành nghề như marketing, logistics, tài chính và các
ngành khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy đổi mới MHKD tác động dương đến hiệu quả tài chính
với vai trò trung gian của tính bền vững DN.
Bouncken và Fredrich (2016) nghiên cứu quy mô, độ tuổi, kinh nghiệm và thời gian hợp tác
162
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ảnh hưởng đến giá trị nắm giữ của đổi mới MHKD và đổi mới MHKD có tác động dương đến tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), thậm chí mạnh hơn so với các DN có kinh nghiệm hợp tác.
Dựa vào kết quả các nghiên cứu thực nghiệm trên, chưa có nghiên cứu nào xem xét mối quan
hệ giữa đổi mới MHKD và kết quả khởi nghiệp. Đây cũng là vấn đề nghiên cứu được đề xuất bởi
Foss và Saebi (2016) khi tổng hợp nghiên cứu đổi mới MHKD từ 2000 đến 2015.
2.3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Từ cơ sở các lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan, nghiên cứu này sử dụng mười yếu tố đổi
mới MHKD của Clauss (2016). Căn cứ vào kết quả thảo luận nhóm với các chuyên gia, khi DNKN
đi vào hoạt động thì các thành phần trong MHKD sẽ kết nối các hoạt động với nhau nên không
cần đổi mới quy trình/cấu trúc. Ví dụ, MHKD Canvas gồm có chín thành tố, giúp DNKN hợp nhất
các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng và nắm giữ giá trị (Osterwalder và
Pigneur, 2010). Do đó, thành phần đổi mới quy trình/cấu trúc của Clauss (2016) không được sử
dụng khi áp dụng cho các DNKN tại tỉnh BRVT.
Từ cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu định tính, mô hình lý thuyết được đề xuất bao gồm
9 thành phần của đổi mới MHKD: Đổi mới năng lực, đổi mới công nghệ, đổi mới đối tác, đổi mới
sản phẩm, đổi mới thị trường, đổi mới kênh phân phối, đổi mới MQH khách hàng, đổi mới mô hình
doanh thu, đổi mới cấu trúc chi phí và biến phụ thuộc là kết quả khởi nghiệp, cụ thể trong Hình 2.
Hình 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Foss và Saebi (2016) nghiên cứu đổi mới MHKD giai đoạn 2000 – 2015. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng đổi mới MHKD được thực hiện vì giảm chi phí, giới thiệu sản phẩm mới, tiếp cận thị
trường mới và nâng cao hiệu quả tài chính. Đổi mới MHKD cải thiện lợi thế cạnh tranh, lợi nhuận,
tính sáng tạo và đem lại hiệu quả hoạt động (Zott và Amit, 2007).
Dựa vào tiêu thức kết quả của đổi mới MHKD của Pedersen, Gwozdz và Hvass (2016), kết
quả tổng hợp và đề xuất vấn đề nghiên cứu về đổi mới MHKD của Foss và Saebi (2016) giai đoạn
2000 – 2015. Đổi mới MHKD sẽ ảnh hưởng tích cực đến KQKN Kết quả thảo luận nhóm của các
163
Hội thảo Khoa học Quốc tế ...
chuyên gia cho rằng đổi mới các thành phần của MHKD sẽ góp phần cải thiện KQKN.
Alam (2013) đã chứng minh mối quan hệ cùng chiều giữa đổi mới năng lực và kết quả hoạt
động của các DN sản xuất ở Malaysia. Trên cơ sở đó, giả thuyết H1 được phát biểu:
H1: Có mối quan hệ dương giữa đổi mới năng lực và kết quả khởi nghiệp.
Reichert, Zawislak (2014) đánh giá MQH giữa năng lực công nghệ và hiệu quả kinh tế của 133
DN ở Brazil. Kết quả nghiên cứu cho thấy chúng có MQH cùng chiều. Vì vậy, khi đổi mới công
nghệ sẽ ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động DN. Từ phân tích trên giả thuyết H2 được đề
xuất:
H2: Có mối quan hệ dương giữa đổi mới công nghệ và kết quả khởi nghiệp.
Trong giai đoạn khởi sự kinh doanh, DNKN tăng cường hợp tác với đối tác để được hỗ trợ các
nguồn lực bên ngoài. Goerzen và Beamish (2005) đã khảo sát 580 DN kiểm tra tác động của mạng
lưới hợp tác đến hiệu quả kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, DN có nhiều kinh nghiệm hợp tác
sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với DN ít kinh nghiệm hợp tác. Đổi mới đối tác sẽ ảnh hưởng
tích cực đến kết quả hoạt động của DN. Vì thế, giả thuyết H3 được đề xuất:
H3: Có mối quan hệ dương giữa đổi mới đối tác và kết quả khởi nghiệp.
Đổi mới thị trường tập trung vào phát triển thị trường mục tiêu và xác định cách thức để DN
phục vụ thị trường mục tiêu tốt nhất (Shirokova và Socolova, 2013). Do đó, DNKN cần đổi mới sản
phẩm, đổi mới kênh phân phối nhằm thỏa mãn nhu cầu, đem lại giá trị cho khách hàng và kết quả
hoạt động cho DN. Atalay, Anafarta và Sarvan (2013) đã chứng minh MQH dương giữa đổi mới sản
phẩm, đổi mới quy trình với kết quả hoạt động của ngành công nghiệp cung cấp ô tô tại Thổ Nhĩ
Kỳ. Từ cơ sở phân tích trên giả thuyết H4, H5 và H6 được phát biểu như sau:
H4: Có mối quan hệ dương giữa đổi mới sản phẩm và kết quả khởi nghiệp.
H5: Có mối quan hệ dương giữa đổi mới thị trường và kết quả khởi nghiệp.
H6: Có mối quan hệ dương giữa đổi mới kênh phân phối và kết quả khởi nghiệp.
Khách hàng là người tạo ra doanh thu cho DN, quản lý MQH khách hàng sẽ giúp cho DN
sử dụng dữ liệu và thông tin để hiểu khách hàng và tạo ra giá trị cho họ (Payne và Frow, 2005).
Đổi mới MQH khách hàng sẽ giúp DN có được khách hàng mới đem lại giá trị cho DN. Haislip
và Richardson (2017) đã chứng minh quản lý MQH khách hàng tác động dương đến kết quả hoạt
động. Vì vậy, đổi mới MQH khách hàng sẽ tạo ra doanh thu và đem lại hiệu quả hoạt động cho DN.
Ta có giả thuyết H7, H8 được phát biểu:
H7: Có mối quan hệ dương giữa đổi mới mối quan hệ với khách hàng và kết quả khởi nghiệp.
H8: Có mối quan hệ dương giữa đổi mới mô hình doanh thu và kết quả khởi nghiệp.
Trong giai đoạn khởi sự, DNKN phát sinh nhiều chi phí cho hoạt động đầu tư ban đầu và đầu
tư cố định. Cấu trúc chi phí quyết định đến kết quả hoạt động. Đổi mới cấu trúc chi phí nhằm xác
định các loại chi phí cần thiết liên quan đến hoạt động của DN ở mức thấp nhất. Giả thuyết H9
được phát biểu:
H9: Có mối quan hệ dương giữa đổi mới cấu trúc chi phí và kết quả khởi nghiệp.
3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, gửi qua email bằng bảng câu hỏi chi tiết
với thang đo Liker 5 bậc (từ 1: Hoàn toàn không đồng ý đến 5: hoàn toàn đồng ý). Đối tượng khảo
sát là các chủ DNKN tại Vũng Tàu, Bà Rịa, Tân Thành, Đất Đỏ và Long Điền. Thời gian phỏng
164
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
vấn là tháng 8/2017.
Thang đo
Các thang đo trong mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên các thang đo gốc của các
nghiên cứu trước đây và được điều chỉnh sau nghiên cứu định tính. Mô hình nghiên cứu có 10 khái
niệm nghiên cứu với 35 biến quan sát được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Thang đo các khái niệm trong mô hình và nguồn gốc thang đo
Khái niệm nghiên cứu Số quan sát Nguồn
Đổi mới năng lực (CAP) 3
Clauss (2016)
Đổi mới công nghệ (TEC) 3
Đổi mới đối tác (PART) 4
Đổi mới sản phẩm (OFF) 3
Đổi mới thị trường (MARK) 3
Đổi mới kênh phân phối (CHAL) 3
Đổi mới mối quan hệ khách hàng
(REL) 3
Đổi mới mô hình doanh thu (REV) 4
Đổi mới cấu trúc chi phí (COST) 4
Kết quả khởi nghiệp (STARTPER)
5
Pirolo và Presutti (2010),
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang (2008),
Kết quả định tính
Mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn bằng phương pháp thuận tiện theo nguyên tắc 5:1 (Bollen, 1989). Mô hình có
(35 biến quan sát) *5 = 175. Vì vậy, kích thước mẫu tối thiểu cho phương pháp này là 175. Tuy
nhiên, để đạt được ước lượng cho phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, mẫu nghiên cứu có
kích thước > 200 (Hoelter, 1983). Do đó, tổng số bảng câu hỏi phát đi là 450, thu về được 431 bảng,
có 6 bảng câu hỏi không hợp lệ nên mẫu nghiên cứu chính thức còn lại là 425.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiên thông qua 02 giai đoạn: (1) Nghiên cứu sơ bộ; và (2)
Nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ định tính: dùng để điều chỉnh các biến quan sát trong đo lường các khái niệm
nghiên cứu. Nhóm tác giả thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm để các thang đo được hiểu
rõ ràng và đồng nhất về khái niệm.
Tiến hành thảo luận nhóm với 5 chuyên gia bao gồm 2 nhà khoa học1 và 3 chủ DNKN có
MHKD thành công. Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính cho thấy loại thang đo “đổi mới quy trình/
cấu trúc”, còn lại chính thành phần của đổi mới MHKD và một biến phụ thuộc trong mô hình
nghiên cứu (Bảng 1). Các thang đo trong mô hình nghiên cứu được điều chỉnh để phù hợp với các
DNKN tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Có một biến quan sát mới được thêm vào trên thang đo KQKN.
Kết quả phỏng vấn được ghi nhận, phát triển và điều chỉnh thành thang đo nháp.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Thang đo nháp được dùng để phỏng vấn thử với mẫu 101 DNKN
1 PGS.TS Nguyễn Quang Thu và TS. Ngô Quang Huân, Khoa Quản trị, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
165
Hội thảo Khoa học Quốc tế ...
theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện để kiểm định độ tin cậy của thang đo. Sau bước này, thang đo
được hoàn chỉnh và sử dụng cho bước nghiên cứu định lượng chính thức. Nghiên cứu sơ bộ định
lượng được thực hiện để đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) và phân tíc