Nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu cho người dân vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế

Biến đổi khí hậu (BĐKH) là biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008). Việt Nam đƣợc cho là một trong số mƣời nƣớc trên thế giới chịu tác động lớn nhất của thiên tai và BĐKH do có bờ biển dài, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp và trình độ phát triển thấp của khu vực nông thôn. Tác động tiêu cực của BĐKH trong thời gian qua có thể thấy rõ ở những hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ hạn hán và lụt lội; nắng nóng và rét đậm, rét hại; mƣa lớn và không có mƣa dài ngày, bão, trƣợt lở Theo WHO, từ năm 1989 đến năm 2011, trung bình mỗi năm ở Việt Nam, có 567 ngƣời chết (kể cả mất tích) do thảm họa thiên nhiên; thiệt hại khoảng 1,9 tỉ USD tổng sản phẩm quốc nội theo sức mua GDP. Miền Trung và Tây Nguyên đƣợc cho là những vùng gánh chịu hậu quả nặng nề nhất của BĐKH. Trong đó, các khu vực đầm phá, ven biển chịu tác động mạnh với nhiều loại hình thiên tai nhƣ bão, lũ với cƣờng độ mạnh; hạn hán kéo theo xâm nhập mặn; sạt lở bờ biển và cát bay; hoang mạc hóa Với tất cả những yếu tố đó, “Việt Nam càng khẳng định là một đất nƣớc dễ bị tổn thƣơng dƣới tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu” (Fortier, 2010).

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu cho người dân vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
30 NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO NGƢỜI DÂN VÙNG ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Trương Thị Yến Bộ môn Công tác xã hội, Khoa Lịch sử Trường Đại học Khoa học Huế Email: yentruong7@gmail.com Biến đổi khí hậu (BĐKH) là biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008). Việt Nam đƣợc cho là một trong số mƣời nƣớc trên thế giới chịu tác động lớn nhất của thiên tai và BĐKH do có bờ biển dài, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp và trình độ phát triển thấp của khu vực nông thôn. Tác động tiêu cực của BĐKH trong thời gian qua có thể thấy rõ ở những hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ hạn hán và lụt lội; nắng nóng và rét đậm, rét hại; mƣa lớn và không có mƣa dài ngày, bão, trƣợt lởTheo WHO, từ năm 1989 đến năm 2011, trung bình mỗi năm ở Việt Nam, có 567 ngƣời chết (kể cả mất tích) do thảm họa thiên nhiên; thiệt hại khoảng 1,9 tỉ USD tổng sản phẩm quốc nội theo sức mua GDP. Miền Trung và Tây Nguyên đƣợc cho là những vùng gánh chịu hậu quả nặng nề nhất của BĐKH. Trong đó, các khu vực đầm phá, ven biển chịu tác động mạnh với nhiều loại hình thiên tai nhƣ bão, lũ với cƣờng độ mạnh; hạn hán kéo theo xâm nhập mặn; sạt lở bờ biển và cát bay; hoang mạc hóa Với tất cả những yếu tố đó, “Việt Nam càng khẳng định là một đất nƣớc dễ bị tổn thƣơng dƣới tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu” (Fortier, 2010). 1. Khả năng bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu của ngƣời dân vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai Nằm giữa bờ biển và vùng đất liền của tỉnh Thừa Thiên Huế là đầm phá Tam Giang – Cầu Hai với chiều dài 25 km, chiều rộng 0,5 – 4 km, diện tích mặt nƣớc khoảng 52km2, là hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á. Phá Tam Giang – Cầu Hai đƣợc xem nhƣ là nơi điều hòa khí hậu giữa hai vùng cát, điều tiết lũ lụt và làm giảm khả năng ngập úng cho vùng đồng bằng, duy trì nƣớc ngầm vùng đồng bằng ven bờ và vùng cát ven biển, duy trì nguồn nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân. Tuy nhiên, trong vài thập niên trở lại đây, do tác động của biến đổi khí hậu nên đã và đang làm biến đổi chất lƣợng nƣớc, suy thoái tài nguyên thủy sinh vật và giảm đáng kể tính đa dạng sinh học của hệ đầm phá này. Hệ quả là, cuộc sống của hàng ngàn hộ dân nơi đây đang bị đe dọa nghiêm trọng về sinh kế, đời sống bấp bênh và phụ thuộc phần lớn vào đầm phá (khai thác, chế biến thủy sản). Điều này, càng làm gia tăng thêm tình trạng dễ bị tổn thƣơng của cộng đồng vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. 31 GS.TS.Trần Thọ Đạt và Ths. Vũ Thị Hoài Thu (2012) đã chỉ rõ khả năng bị tổn thƣơng của sinh kế ven biển trƣớc tác động của BĐKH theo bảng dƣới đây: Các tác động của biến đổi khí hậu Nguồn lực sinh kế bị ảnh hƣởng Chiến lƣợc sinh kế bị ảnh hƣởng Nước biển dâng - Mất đất canh tác do ngập lụt - Đất nông nghiệp bị nhiễm mặn - Độ mặn của nƣớc thay đổi, ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của các loại thủy sản - Cơ sở hạ tầng hiện tại - Không thể thực hiện đƣợc hoạt động trồng trọt trên vùng đất ngập lụt/nhiễm mặn - Hoạt động đánh bắt và nuôi trồng bị ảnh hƣởng - Các hoạt động nông nghiệp, thủy sản, du lịch bị ảnh hƣởng Hạn hán - Đất canh tác bị khô hạn - Tăng độ mặn của nguồn nƣớc và nhiệt độ - Hoạt động trồng trọt bị ảnh hƣởng do thiếu nƣớc tƣới - Hoạt động đánh bắt và nuôi trồng bị ảnh hƣởng Lũ lụt - Đất bị ngập úng - Sự di chuyển các loài thủy sản - Ngọt hóa nguồn nƣớc sử dụng trong nuôi trồng thủy sản - Phá vỡ cơ sở hạ tầng hiện tại (đê điều, thủy lợi, đƣờng xá) - Hoạt động nông nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, du lịch bị ảnh hƣởng Bão, triều cường - Phá vỡ hệ thống đê của các đầm nuôi trồng thủy sản - Sự di chuyển các loài thủy sản - Hoạt động nuôi trồng bị ảnh hƣởng - Hoạt động đánh bắt bị ảnh hƣởng Bảng 1: Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác động của biến đổi khí hậu1 Để tìm hiểu rõ thêm những nguy cơ tổn thƣơng do biến đổi khí hậu của cộng đồng dân cƣ vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân. Công cụ đánh giá bao gồm bảng hỏi; phiếu phỏng vấn; tổ chức thảo luận nhóm. Với phƣơng pháp này, ngƣời dân địa phƣơng tự xác định những yếu tố dẫn đến tình trạng dễ gặp rủi ro, thiệt hại, mất mát khi có thảm họa xảy ra. Đồng thời, chỉ ra những điểm yếu, điểm thiếu và điểm bất lợi của cộng đồng. Dƣới đây là bảng tổng hợp những loại hình tổn thƣơng mà ngƣời dân đã và đang phải đối mặt tại điểm nghiên cứu chúng tôi có đƣợc Tổn thương vật chất Tổn thương tinh thần Lụt, bão Rét đậm, rét hại Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp Việc đánh bắt thủy sản gần bờ không có hiệu 1 Nguồn: Tổng hợp từ MONRE, DFID và UNDP, 2010; Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, 2011. 32 Thủy triều lên xuống thất thƣờng, nƣớc dâng đột ngột Lƣợng mƣa biến đổi Cát lấn đất liền Xâm thực, ngập mặn Nguồn nƣớc sinh hoạt bị nhiễm mặn và đục Lạch phá Tam Giang chệch về hƣớng biển, sâu hơn khoảng 15m. quả Nghề nuôi trồng thủy sản phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên Chăn nuôi khó khăn vì nguồn giống không thể chủ động và nguồn thức ăn khan hiếm Nhiều dịch bệnh xuất hiện và phát triển Tăng tỷ lệ hộ nghèo và lao động di cƣ. Bảng 2: Tổn thương do biến đổi khí hậu của người dân vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai Bảng trên cho thấy, những tổn thƣơng về mặt vật chất và tinh thần do BĐKH đã tác động tiêu cực tới đời sống của cộng đồng dân cƣ vùng đầm phá Tam Giang. Để giải quyết vấn đề này, cần thiết phải có một chiến lƣợc lâu dài cho việc ứng phó với BĐKH. 2. Năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu của ngƣời dân vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai Biến đổi khí hậu là thách thức nghiêm trọng nhất đối với toàn nhân loại, ảnh hƣởng sâu sắc và làm thay đổi toàn diện đời sống xã hội toàn cầu. Là một trong những nƣớc chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất, Việt Nam coi ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa sống còn (Chiến lƣợc Quốc gia về biến đổi khí hậu, 2011). Để xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH một cách hiệu quả, cần phải tính đến năng lực ứng phó của cộng đồng chịu ảnh hƣởng trực tiếp của BĐKH. Cộng đồng dân cƣ vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có cuộc sống chủ yếu lệ thuộc vào nông và ngƣ nghiệp, với trình độ học vấn và địa vị kinh tế thấp. Trƣớc những tác động tiêu cực của BĐKH tới cuộc sống sinh hoạt, ngƣời dân thƣờng rất lúng túng trong việc tìm cách khắc phục. Khi các nguồn sinh kế tại địa phƣơng bị đe dọa bởi BĐKH nhƣ đất nông nghiệp bị thu hẹp, nguồn thủy sản cạn kiệt, ô nhiễm môi trƣờnghọ thƣờng chọn những giải pháp mang tính tạm thời để thích ứng. Có thể thấy rõ điều này qua bảng dƣới đây: Những biến động về sinh kế do ảnh hưởng của BĐKH Thay đổi để thích ứng với BĐKH - Sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản không có năng suất - Mƣa bão đột ngột - Hạn hán, không có nƣớc để trồng lúa - Nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm hạn chế - Nguồn nƣớc sinh hoạt bị nhiễm mặn - Rời quê hƣơng để đi làm thêm: xuất khẩu lao động, buôn bán nhỏ lẻ, công nhân trong các nhà máy, giúp việc gia đình - Thu hoạch thủy sản sớm hơn để tránh tổn thất - Bỏ hoang hoặc chuyển sang trồng dƣa hấu ở một số ruộng phù hợp. - Dự trữ rơm rạ nhƣng không biết cách bảo quản trong điều kiện thời tiết bất thƣờng - Chƣa có cách xử lý triệt để Bảng 2: Giải pháp thích ứng với BĐKH của người dân vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai 33 Nhận thức rõ những hạn chế của ngƣời dân trong việc thích ứng với BĐKH, trong những năm qua, chính quyền địa phƣơng phối hợp với các tổ chức phi chính phủ, tổ chức dân sự xã hội đóng trên địa bàn và ngƣời dân thực hiện các dự án nhằm tăng cƣờng năng lực cho cộng đồng ứng phó với BĐKH. Hiệu quả từ hoạt động của các dự án có thể thấy đƣợc qua những vƣờn cây ngập mặn đã đƣợc nhân rộng ở một số địa phƣơng của vùng đầm phá; các khu bảo vệ thủy sản đƣợc thành lập và đi vào hoạt động; một số chi hội nghề cá cơ sở đƣợc tập huấn và nâng cao năng lực về nghiệp vụĐiều đó cho thấy năng lực ứng phó với BĐKH của ngƣời dân vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai đang dần cải thiện. Tuy nhiên, để ngƣời dân thật sự chủ động trong việc thích ứng với BĐKH, đòi hỏi phải có sự tập hợp các nguồn lực, kỹ năng, kiến thức, sức mạnh của cả cộng đồng. 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu cho ngƣời dân vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai Giảm thiểu những tác động tiêu cực của BĐKH là vấn đề quan trọng mà nhiều quốc gia đang hƣớng tới hiện nay. Một trong những giải pháp đang đƣợc các nƣớc trên thế giới áp dụng đó là xây dựng mô hình cộng đồng thích ứng với BĐKH. Đây không chỉ là một biện pháp hiệu quả mà còn thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vì cơ chế hoạt động và định hƣớng của phƣơng pháp này phù hợp với điều kiện văn hóa của mỗi địa phƣơng, chi phí không cao nên sẽ thúc đẩy khả năng thích nghi và góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng. Để giải pháp phát huy hiệu quả tối đa, cần thiết phải nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH cho cộng đồng. 3.1. Nâng cao nhận thức và kỹ năng về biến đổi khí hậu Một trong những nguyên nhân tác động đến hiện tƣợng BĐKH là do hoạt động của con ngƣời. Những thói quen gây hại đến môi trƣờng nhƣ khai thác cạn kiệt tài nguyên, xả rác bừa bãi, sử dụng hóa chất độc hại trong nuôi trồngđã đẩy nhanh hơn quá trình biến đổi trạng thái khí hậu. Điều này, xuất phát từ nhận thức chƣa đúng đắn về bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân. Để thay đổi hành vi, trƣớc hết cần thay đổi nhận thức. Nâng cao nhận thức về BĐKH cho ngƣời dân là yếu tố quan trọng trong việc tăng cƣờng năng lực ứng phó với BĐKH cho cộng đồng. Đó cũng là một nhiệm vụ đƣợc nhấn mạnh trong Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH. Các biện pháp có thể thực hiện đó là tuyên truyền, giáo dục, hình thành ý thức chủ động ứng phó với BĐKH. Giáo dục nâng cao nhận thức nên tập trung vào các nội dung cơ bản về BĐKH nhƣ: Sự nóng lên toàn cầu; xâm nhập mặn; nƣớc biển dâng; ảnh hƣởng của BĐKH đến hoạt động sinh kế của ngƣời dân; kỹ thuật nuôi trồng các giống mới phù hợp với điều kiện địa phƣơngthông qua các hình thức tập huấn, hội thảo, tọa đàm, nói chuyện, chia sẻ kinh nghiệm. Hoạt động tuyên truyền nên có các tờ rơi, poster, ápphích về những tác động do BĐKH tại các nơi công cộng, đông dân cƣ nhƣ chợ, ủy ban nhân dân xã, các trƣờng họcĐƣa kiến thức về BĐKH vào các chƣơng trình phát thanh định kỳ của xã, thôn, xóm. Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng thêm thông tin và khả năng dự báo về BĐKH cho ngƣời dân; diễn tập phòng chống lụt bão; giáo dục kỹ năng ứng phó với BĐKH nhƣ kỹ năng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, kỹ năng bơi lội cho trẻ em, kỹ năng phòng chống thiên tai Nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó với BĐKH nên tập trung vào tất cả các đối tƣợng ngƣời dân, nhất là với thế hệ trẻ. 3.2. Chuyển đổi mô hình sinh kế 34 Chuyển đổi mô hình sinh kế nhằm tạo thêm công ăn việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho ngƣời dân, hạn chế sự di cƣ lao động và giảm thiểu thành phần tham gia vào các nghề mang tính hủy diệt môi trƣờng. Đồng thời, đảm bảo tính ổn định về kinh tế, bền vững về môi trƣờng và sử dụng lâu dài nguồn tài nguyên của cộng đồng. Một số sinh kế áp dụng phù hợp với vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là mô hình nuôi sinh thái: Nuôi tôm sú kết hợp với cá kình và rong câu chỉ vàng; nuôi tôm sú kết hợp với cá rô phi; mô hình nuôi cá lồng; mô hình chuômCác mô hình sinh kế này nhằm đa dạng hóa ngành nghề cho ngƣời dân và giảm áp lực khai thác xuống đầm phá. Tuy nhiên, không thể tập trung toàn bộ cộng đồng vào chung một mô hình sinh kế mà nên đa dạng hóa các loại hình sinh kế khác nhau phù hợp với điều kiện của mỗi hộ gia đình. Cần nhấn mạnh đến các sinh kế ngoài ngƣ nhƣ trồng nấm rơm, trồng rau xanh trên giàn cao, trồng các cây lâm nghiệp (dƣơng, thông) hay cây công nghiệp (điển hoa vàng, keo lá tràm), rừng ngập mặn vừa tạo ra môi trƣờng xanh tƣơi, vừa chống lại các yếu tố bất lợi của môi trƣờng nhƣ chắn cát bay, chống nhiễm mặn, đồng thời, tạo thêm thu nhập cho ngƣời dân. Việc chuyển đổi mô hình sinh kế cho cộng đồng đầm phá cần phải thực hiện theo một lộ trình cụ thể, trong đó, đặt vai trò của cộng đồng làm trung tâm. Các yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tính bền vững của các sinh kế là mức độ khả thi của mô hình, khả năng thực hiện của địa phƣơng. Bởi vậy, cần phải cung cấp đầy đủ thông tin, tập huấn, thí điểm thực hiện cho ngƣời dân. Song song với điều đó là các hoạt động giám sát, đánh giá, rút kinh nghiệm của chính quyền địa phƣơng/tổ chức thực hiện. 3.3. Bổ sung chính sách an sinh xã hội cho các nhóm dễ bị tổn thương Một số nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng dƣới tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu bao gồm nhóm ngƣời nghèo, nhóm dân tộc thiểu số, nhóm ngƣời sinh sống phụ thuộc vào nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, nhóm phụ nữ và trẻ em. Những nhóm đối tƣợng này đều thiếu những nguồn lực để tự thích ứng với BĐKH nhƣ tài chính, năng lực, kiến thức và kỹ năngChính những yếu tố này khiến họ phải đối mặt với những khó khăn và thách thức trong việc ứng phó với BĐKH so với những nhóm đối tƣợng khác trong xã hội. Bởi vậy, việc xây dựng những chính sách an sinh xã hội cho nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng trƣớc vấn đề BĐKH là một nhu cầu cần thiết. Hiện nay, hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam đã có thêm một số chính sách nhƣ bảo hiểm mùa màng, quỹ cộng đồng nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngƣời dân khi đối mặt với các thiên tai nhƣng chủ yếu là hình thức tự nguyện. Do đó, để đảm bảo an sinh cho nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng dƣới tác động của BĐKH, cần khuyến khích họ tham gia vào hệ thống bảo hiểm và hơn hết tăng cƣờng các chƣơng trình và chính sách trợ giúp xã hội dành cho nhóm đối tƣợng này. Tóm lại, BĐKH là một vấn đề phức tạp, khó kiểm soát và không thể giải quyết trong thời gian ngắn do những biến cố và thay đổi khó dự đoán trong tƣơng lai. Vì thế, việc thích ứng với BĐKH là một giải pháp mang tính chiến lƣợc nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việc nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH cho cộng đồng là việc làm cần thiết để tăng tính chủ động cho ngƣời dân trong việc thích ứng với BĐKH. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (đƣợc thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008). 2. Trần Thọ Đạt, Vũ Thị Hoài Thu, 2012, “Biến đổi khí hậu và sinh kế vùng biển”, Diễn đàn Phát triển Việt Nam, Hà Nội. 3. Võ Văn Phú, 2000, “Tổng quan về một số yếu tố môi trường và đa dạng sinh học đầm phá Tam Giang - Cầu Hai”, Hội thảo quốc gia về đầm phá Thừa Thiên Huế. 4. Trƣơng Quang Học (chủ biên), 2011, “Hỏi và đáp về biến đổi khí hậu”, Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững, Hà Nội. 5. Fortier, Franois (2010), “Taking climate change: A procedural critique of Vietnam’s climate change strategy”, Asia Pacific Viewpoint.
Tài liệu liên quan