Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất giấy và bao bì phát triển từ các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để chỉ rõ được thực trạng
năng lực cạnh tranh trong ngành giấy của các công ty này, nghiên cứu sẽ khảo sát, mô tả 3 công ty đại
diện với các sản phẩm tương đồng. Bằng việc sử dụng các phương pháp phân tích định tính và định
lượng, xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh, phân tích môi trường cạnh tranh, nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này chủ yếu dựa vào Kinh nghiệm lâu năm, lấy chất
lượng và kĩ năng sản xuất của người lao động để làm năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm.
Điểm hạn chế trong năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này là thiếu mặt bằng, thiếu vốn và hiểu
biết về công nghệ, thị trường nước ngoài để mở rộng sản xuất, thay đổi sản phẩm. Đặc biệt chưa có bộ
phận Marketing chuyên nghiệp, thực hiện bán hàng chủ yếu dựa vào mối quan hệ với khách hàng truyền
thống, thị trường đầu ra chủ yếu phụ thuộc vào các doanh nghiệp xuất khẩu khác và Trung Quốc, tính
bền vững không cao. Nghiên cứu đã đề xuất khuyến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp giấy ở các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, các doanh nghiệp cần tiếp cận với nguồn vốn
ưu đãi của tỉnh, của ngành giấy để đầu tư dây truyền công nghệ, tổ chức bộ máy quản trị theo mô hình
doanh nghiệp, thành lập bộ phận marketing, mở rộng các đại lý và nghiên cứu thị trường trong nước và
ở nước ngoài
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất giấy và giấ bao bì ở tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
67
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT GIẤY VÀ GIẤ BAO B Ở TỈNH BẮC NINH
Trần Văn Quy t1, Nguyễn Tiên Phong2
Nguyễn Văn Kiền3,
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất giấy và bao bì phát triển từ các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để chỉ rõ được thực trạng
năng lực cạnh tranh trong ngành giấy của các công ty này, nghiên cứu sẽ khảo sát, mô tả 3 công ty đại
diện với các sản phẩm tương đồng. Bằng việc sử dụng các phương pháp phân tích định tính và định
lượng, xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh, phân tích môi trường cạnh tranh, nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này chủ yếu dựa vào Kinh nghiệm lâu năm, lấy chất
lượng và kĩ năng sản xuất của người lao động để làm năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm.
Điểm hạn chế trong năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này là thiếu mặt bằng, thiếu vốn và hiểu
biết về công nghệ, thị trường nước ngoài để mở rộng sản xuất, thay đổi sản phẩm. Đặc biệt chưa có bộ
phận Marketing chuyên nghiệp, thực hiện bán hàng chủ yếu dựa vào mối quan hệ với khách hàng truyền
thống, thị trường đầu ra chủ yếu phụ thuộc vào các doanh nghiệp xuất khẩu khác và Trung Quốc, tính
bền vững không cao. Nghiên cứu đã đề xuất khuyến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp giấy ở các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, các doanh nghiệp cần tiếp cận với nguồn vốn
ưu đãi của tỉnh, của ngành giấy để đầu tư dây truyền công nghệ, tổ chức bộ máy quản trị theo mô hình
doanh nghiệp, thành lập bộ phận marketing, mở rộng các đại lý và nghiên cứu thị trường trong nước và
ở nước ngoài.
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, ngành giấy, giấy bao bì, giấy kraft, khu công nghiệp Bắc Ninh.
COMPETITIVENESS OF ENTERPRISES MANUFACTURING PAPER
AND PACKAGING PAPER IN BAC NINH PROVINCE
Abstract
This study was conducted to analyze and assess the competitiveness of paper and package
manufacturers developed from craft villages in Bac Ninh province. In order to clearly identify the
current state of competitiveness in paper industry of these manufacturers, the study will examine and
describe 3 representative companies with similar products. By using qualitative and quantitative
analysis methods, building a competitive image matrix, analyzing the competitive environment, the study
has shown that the competitiveness of these manufacturers is mainly based on their long-term
experience, taking the quality and production skills of employees to be the competitiveness of product
quality. The limitation in the competitiveness of these manufacturers is the lack of space, lack of capital
and knowledge of technology and potential foreign markets to expand their production and develop new
products. Especially, they don’t have a professional marketing department, sales are mainly based on
the relationship with traditional customers, the output markets mainly depend on other export
enterprises and China, the sustainability is not high. The study recommends that to improve the
competitiveness of paper manufacturers in industrial zones in Bac Ninh province, they need to access
preferential capital of the province and the paper industry to invest in industrial production lines,
technology; their administrative mechanism must be organized as enterprise structure; they also must
establish a marketing department, expand agent system and research domestic and overseas markets.
Key words: Competitiveness, paper industry, packaging paper, kraft paper, Bac Ninh industrial zone.
JEL classification: L1, E22, C1
1. Đặt vấn đề
Trong xu thế hội nhập, Việt Nam có những
cơ hội lớn để phát triển, song cũng đặt ra cho các
doanh nghiệp nói chung cũng như các công ty
sản xuất giấy nói riêng những cơ hội và thách
thức lớn của sân chơi toàn cầu. Ngay sau khi lộ
trình gia nhập AFTA được thực hiện kể từ ngày
1/7/2003 với việc thuế nhập khẩu giảm từ 40%
xuống còn 20%, sản xuất giấy trong nước gặp
phải sự cạnh tranh khốc liệt của giấy ngoại nhập
khẩu từ Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc ngay
trên thị trường nội địa. Thách thức ngày càng lớn
hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào
ngày 7/11/2006 làm mức thuế nhập khẩu các loại
giấy giảm xuống chỉ còn 20 - 25%. Để tồn tại và
phát triển ngành giấy Việt Nam không còn con
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
68
đường nào khác là phải chủ động nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình trên thị trường. [5], [4].
Tỉnh Bắc Ninh, là nơi có nhiều doanh
nghiệp giấy phát triển từ quy mô sản xuất hộ gia
đ nh, DN tư nhân, cơ sở sản xuất nhỏ với năng
lực sản xuất từ 300 đến 10.000 tấn/năm, công
nghệ truyền thống, thiếu tổ chức sản xuất theo
quy mô doanh nghiệp hiện đại. Phần lớn
các DN sản xuất giấy ở Bắc Ninh đang áp dụng
công nghệ xeo giấy truyền thống, quy trình sản
xuất sản phẩm bị cắt giảm, thiết bị không đồng
bộ,... một số thiết bị đã được cải tiến nhưng về
công nghệ không thay đổi, khả năng tận thu
nguồn nguyện liệu còn hạn chế. Như vậy, với
những yêu cầu về phát triển bền vững với công
nghệ xanh đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất
giấy phải đầu tư thay đổi công nghệ, tổ chức lại
sản xuất mới đứng vững được trên thị trường
cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trong
ngành giấy.
2. Tổng quan tài liệu về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Có nhiều khung lý thuyết dùng để nghiên
cứu và phân tích NLCT ở cấp độ DN.Trong đó, lý
thuyết nguồn lực cạnh tranh đã được nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam sử
dụng, để phân tích các yếu tố góp phần tạo nên
NLCT của DN trong môi trường kinh doanh có
nhiều thay đổi [1], [5]. Lý thuyết về nguồn lực của
DN tập trung phân tích cạnh tranh dựa vào các
yếu tố bên trong được thể hiện ở nhiều dạng khác
nhau. Grant (1991) chia chúng ra thành hai nhóm:
hữu hình và vô hình, trong đó, nguồn lực hữu hình
bao gồm nguồn lực về tài chính như vốn tự có và
khả năng vay vốn của DN; nguồn vật chất hữu
hình bao gồm những tài sản sản xuất hữu hình của
DN có thể đem lại lợi thế về chi phí sản xuất như
qui mô,vị trí, mức độ tinh vi về kỹ thuật, tính linh
hoạt của nhà máy sản xuất, của trang thiết bị,
nguyên vật liệu đầu vào.
Nguồn lực vô hình bao gồm công nghệ,
danh tiếng, và nhân lực của DN. Nguồn lực về
công nghệ bao gồm sở hữu trí tuệ, bằng phát
minh, sáng chế,Nguồn lực về danh tiếng bao
gồm việc sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng về dịch vụ,
chất lượng, độ tin cậy, thiết lập được mối quan
hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng,
chính quyền,Nguồn lực về nhân sự bao gồm
kiến thức, kỹ năng của nhân viên, khả năng thích
hợp của nhân viên với tính linh hoạt trong chiến
lược, lòng trung thành của nhân viên,Lý thuyết
nguồn lực liên tục được phát triển và được mở
rộng trong thị trường động và hình thành nên lý
thuyết năng lực động. Eisenhardt & Martin
(2000) đã chỉ ra rằng nguồn lực có thể trở thành
năng lực động là những nguồn lực thỏa mãn bốn
đặc điểm, đó là: Có giá trị, hiếm, khó thay thế, và
khó bị bắt chước, thường gọi tắt là VRIN
(Valuable, Rare, Inimitable, Nonsubstitutable).
Có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố có
khả năng tạo nên nguồn năng lực động của DN
và ảnh hưởng đến NLCT, như: định hướng thị
trường và định hướng học hỏi của DN (Celuch,
2002); năng lực sáng tạo (Hult, 2004); chất
lượng mối quan hệ, nguồn nhân lực, nguồn lực
vật chất (Nguyễn Thị Mai Trang, 2004); định
hướng toàn cầu, hợp tác quốc tế, tri thức về thị
trường quốc tế, khả năng phản ứng với thị
trường quốc tế (Yeniyurt, Cavusgil & Hult,
2005). Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về
mức độ ảnh hưởng của nguồn năng lực động đến
NLCT của các DN. Cụ thể, Hồ Trung Thành
(2012) đã đề xuất các tiêu chí đánh giá NLCT
động của các DN ngành Công thương gồm: năng
lực sáng tạo, định hướng học hỏi, sự hội nhập
toàn diện, năng lực marketing, định hướng kinh
doanh và kết quả kinh doanh [11]. Trong nghiên
cứu Nguyễn Đ nh Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2009) về năng lực động đã cho thấy các nhân tố
định hướng kinh doanh, năng lực marketing, kết
quả kinh doanh, năng lực sáng tạo, định hướng
học hỏi, kỳ vọng cơ hội WTO, nguồn lực tài
chính, năng lực nghiên cứu và phát triển có ảnh
hưởng đến NLCT của các DN trên địa bàn TP
Hồ Chí Minh [17]. Huỳnh Thị Thúy Hoa (2009)
thực hiện nghiên cứu về mô h nh NLCT động
của DN Siemens Việt Nam đã chứng minh năm
nhân tố là năng lực marketing, định hướng kinh
doanh, năng lực sáng tạo, năng lực tổ chức dịch
vụ và danh tiếng DN có ảnh hưởng đến NLCT
động của DN này.
Tóm lại, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
NLCT của DN, trong đó các nhân tố: (1) mối
quan hệ, (2) năng lực marketing, (3) danh tiếng
doanh nghiệp, (4) năng lực nghiên cứu và phát
triển, (5) nguồn nhân lực, (6) các nguồn lực vật
chất, (7) năng lực điều hành quản lý, và (8) năng
lực tài chính đã được chứng minh là có ảnh
hưởng quan trọng đến NLCT của các DN Việt
Nam. Vì thế, trong nghiên cứu này 8 nhân tố trên
được tác giả đưa vào mô h nh phân tích để đánh
giá NLCT theo các yếu tố thành phần của các
doanh nghiệp giấy tại khu công nghiệp ở tỉnh
Bắc Ninh.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập
Hiện tại tỉnh Bắc Ninh có khoảng hơn 53
DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy và
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
69
bao b giấy. Tuy nhiên, tác giả chỉ chọn ra 3 DN
có quy mô khá tương đồng và có đặc điểm chung
là sản xuất các sản phẩm từ giấy Kraft lâu đời và
chuyển đổi mô h nh từ hộ sản xuất phát triển
thành doanh nghiệp. Đó là Công ty TNHH Nam
Long ở KCN Phú Lâm, huyện Tiên Du, Xí
nghiệp giấy Quang Huy ở khu công nghiệp
Phong Khê, xã Phong Khê thành phố Bắc Ninh
và Công ty TNHH sản xuất giấy và bao b Việt
Thắng ở Xã Phú Lâm, huyện Tiên Du tỉnh Bắc
Ninh (gọi ngắn gọn là Công ty Việt Thắng).
Để phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh của các DN, các dữ liệu thứ cấp được sử
dụng nhằm đánh giá năng lực về vốn, lao động,
kĩ thuật, tổ chức sản xuất...Để định vị h nh ảnh
cạnh tranh trên thị trường ngành giấy bao b , tác
giả đã sử dụng phương pháp chuyên gia kết hợp
phỏng vấn và điều tra các lãnh đạo doanh nghiệp,
công nhân lành nghề và khách hàng theo bản câu
hỏi đã chuẩn bị sẵn. Thông qua phương pháp
chuyên gia chọn ra các điểm mạnh điểm yếu, cơ
hội, thách thức, phân loại và cho điểm mức độ
quan trọng để lập ma trận IFE, EFE. Tổng số
mẫu nghiên cứu là 205 người.
3.2. Phương pháp ph n tích số liệu
Ngoài sử dụng các phương pháp thống kê
mô tả, thống kê so sánh để làm rõ thực trạng
năng lực sản xuất, kinh doanh, đặc điểm sản
phẩm của các doanh nghiệp sản xuất giấy ở tỉnh
Bắc Ninh, nghiên cứu sử dụng các ma trận các
yếu tố bên ngoài, bên trong và xây dựng ma trận
h nh ảnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản
xuất giấy bao b của tỉnh Bắc Ninh.
(i) Xác định ma trận các yếu tố bên ngoài
(EFE), các chuyên gia cho điểm từ 1 đến 4 cho
từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố tùy thuộc
vào mức độ phản ứng của mỗi công ty với yếu
tố, trong đó 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là phản ứng
trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là
phản ứng yếu. Phân loại tầm quan trọng theo
thang điểm từ 0,0 ( Không quan trọng) đến 1.0 (
Rất quan trọng) cho từng yếu tố [16], [17]. Tầm
quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ
ảnh hưởng của yếu tố đó tới sự cạnh tranh của
các DN sản xuất giấy và sản phẩm giấy bao b ở
tỉnh Bắc Ninh. Tổng số điểm của ma trận không
phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có trong ma
trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1.
* Nếu tổng số điểm nằm trong khoảng từ 3
tới 4, thì DN đang phản ứng tốt với những cơ hội
và nguy cơ;
* Nếu tổng số điểm từ 2 tới dưới 3, DN
đang phản ứng trung bình với những cơ hội và
nguy cơ;
* Nếu tổng số điểm dưới 2, DN đang phản
ứng yếu kém với những cơ hội và nguy cơ.
(ii) Xác định ma trận các yếu tố bên trong
(IFE), các chuyên gia cho điểm xác định trọng số
cho từng yếu tố theo thành điểm từ 1 tới 4, trong
đó 4 là rất mạnh, 3 điểm là khá mạnh, 2 điểm là
khá yếu, 1 điểm là rất yếu. Phân loại tầm quan
trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 ( rất
quan trọng) cho từng yếu tố [19], [10]. Tầm quan
trọng của những yếu tố này phụ thuộc vào mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự thành công
của doanh nghiệp trong ngành giấy.
Tổng số điểm của ma trận nằm trong
khoảng từ diểm 1 đến diểm 4, kết quả đánh giá
về điểm manh/ điểm yếu được phân loại như sau:
- Nếu tổng số điểm dưới 2,5 điểm, DN yếu
về những yếu tố nội bộ
- Nếu tổng số diểm trên 2,5 điểm DN mạnh
về các yếu tố nội bộ.
(iii) Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh
(CPM) cho các DN giấy bao b
Sau khi xác định khoảng 10 yếu tố chính có
ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh
của DN trong ngành sẽ tiến hành pân loại tầm
quan trọng từ 0,0 (Không quan trọng) đến 1,0
(Rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan
trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh
hưởng của yếu tố đến khả năng cạnh tranh của
DN trong ngành. Các chuyên gia xác định trọng
số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi
yếu tố tùy thuộc vào khả năng của công ty với
yếu tố, trong đó 4 là tốt, 3 là trên trung bình, 2 là
trung bình, 1 là yếu. Sau khi xác định được tổng
điểm của ma trận, chúng ta sẽ tiến hành so sánh
năng lực cạnh tranh của các DN trên thị trường.
4. K t quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Về chất lượng và giá cả sản phẩm giấy
Số liệu khảo sát cho thấy 60% khách hàng
đánh giá sản phẩm giấy của cả 3 DN có sức cạnh
tranh về giá trên thị trường. Nhưng sức cạnh
tranh này còn thiếu tính bền vững khi các chỉ tiêu
quan trọng đã bị bỏ qua. Đó là các chỉ tiêu phản
ánh sự nghiên cứu thị trường, đánh giá nhu cầu
khách hàng, chiến lược định giá thấp chưa chính
xác. Và đây là một hạn chế của các DN giấy ở
tỉnh Bắc Ninh phát triển lên từ mô hình hộ sản
xuất. Các DN này vẫn làm theo thói quen cũ,
cách tổ chức quản lý cũ, bị động về sự biến động
của thị trường, thiếu thông tin về giá sản phẩm
của các đối thủ ngoại, các tập đoàn lớn.
4.2. Năng lực tài chính
Theo số liệu nghiên cứu, phần lớn các
doanh nghiệp sản xuất giấy bao b ỏ tỉnh Bắc
Ninh hoạt động với quy mô nhỏ, tổng nguồn vốn
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
70
dưới 100 tỉ và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm gần
51%. Tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn
b nh quân các doanh nghiệp đạt 12%, nhưng tỷ lệ
tăng nợ phải trả cũng cao (xấp xỉ 15%). Nh n
chung, số liệu này cho thấy các doanh nghiệp
này vẫn chủ động được nguồn vốn để sản xuất và
giữ vững thị trường truyền thống. Tuy nhiên để
có thể mở rộng sản xuất và cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn đến từ nước ngoài các doanh
nghiệp này sẽ gặp nhiều khó khăn.
4.3. Thị ph n của các doanh nghiệp giấy
Biểu đồ 1, so sánh thị phần của DN TNHH
Nam Long và các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường có thể thấy được hiện nay thị phần giấy
Kraff của DN đang đạt mức 4,8% cao hơn cả DN
Việt Thắng và XN giấy Quang Huy. Đối với giấy
Duplex thị phần của DN TNHH Nam Long đạt
1,4% trong tổng số 53 doanh nghiệp có sản phẩm
giấy này, thấp hơn cả XN giấy Quang Huy và
DN Việt Thắng. Điều này chưa hẳn là đáng lo
bởi v sản phẩm giấy này chưa phải là sản phẩm
chủ lực cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm sản
xuất, thị trường chưa quen với thương hiệu giấy
Duplex của Nam Long. Đối với sản phẩm giấy
Bao b Carton sóng, DN TNHH Nam Long đã
đầu tư dây truyền công nghệ mới và tận dụng
được nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất
hàng công nghiệp trên địa bàn thị phần của DN
đã đạt được là 3,7% sau DN Việt Thắng. Có thể
thấy rằng, việc cạnh tranh hiện nay giữa các DN
nội, giữa DN nội với DN nước ngoài và nhập
khẩu là cực kì gay gắt. Cho nên, các DN sản xuất
sản phẩm giấy nói chung và DN sản xuất giấy ở
tỉnh Bắc Ninh nói riêng, luôn luôn phải vận
động, tìm kiếm và quan sát thị trường để giành
lấy thị phần cho riêng mình. Bởi trong nền kinh
tế hiện nay, nếu DN không ra sức cạnh tranh
quyết liệt thì sẽ không thể tồn tại và đứng vững
được trên thị trường.
Biểu đồ 1. Thị phần giấy bao bì của các DN ở tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Sở Công thương tỉnh Bắc Ninh
4.4. Ph n tích môi trường cạnh tranh của DN
sản xuất giấy và giấy bao bì
Dưới đây là phân tích đánh giá về các yếu tố
bên ngoài DN có ảnh hưởng tới sức cạnh tranh
của các sản phẩm trên thị trường.
0
20
40
60
80
100
Giấy Kraft
Giấy duplex
Bao bì
carton sóng
In Flexo
Bột giấy
nguyên liệu
tái chế
4.8
1.4 3.7
1.2 3.7
1.8
2.2 1.2
3.6 1.2
3.5
2.2 4.5
2.1 0.5
89.9
94.2 90.6
93.1
94.6
Công ty và xí nghiệp giấy khác
CTY TNHH SX Giấy & Bao b Việt Thắng
XN Giấy Quang Huy
Công ty TNHH Nam Long
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
71
Bảng 1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của các doanh nghiệp giấy bao bì ở tỉnh Bắc Ninh
STT
Các y u tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng
đ n DN
Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
1 Chính sách của chính phủ, của địa phương 0,10 2 0,20
2 Vị trí địa lý 0,10 3 0,30
3 Môi trường chính trị - pháp luật ổn định 0,08 3 0,24
4 Đặc điểm của địa phương 0,08 4 0,32
5 Xu hướng chú trọng chất lượng của khách hàng 0,12 4 0,48
6
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (Suy thoái,
khủng hoảng)
0,09 1 0,09
7 Sự phát triển của công nghệ sản xuất giấy 0,11 3 0,33
8 Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên địa bàn 0,10 2 0,20
9 Sự thay đổi thị hiếu và nhu cầu thị trường 0,11 2 0,22
10 Lãi suất ngân hàng 0,12 2 0,24
Tổng cộng điểm 1,00
2,62
Đánh giá: Tổng số điểm quan trọng của công ty là: 2,62 cho thấy các chiến lược mà các DN sản xuất giấy
và giấy bao bì ở tỉnh Bắc Ninh đang triển khai phản ứng với các yếu tố bên ngoài chỉ ở mức trung bình
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ ý kiến chuyên gia, nhà quản lý
Số liệu cho thấy “Xu hướng chú trọng
chất lượng của khách hàng” và “Lãi suất ngân
hàng” là hai yếu tố môi trường bên ngoài quan
trọng nhất ảnh hưởng đến doanh nghiệp, với
mức độ quan trọng là 0,12. Theo ý kiến nghi
nhận được từ cuộc phỏng vấn các doanh nghiệp
ngành giấy, các doanh nghiệp đã quan tâm nhiều
tới yêu cầu của thị trường cũng như nhận thức
được sức mạnh của nguồn lực tài chính đối với
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DN trong
giai đoạn hiện nay. Tổng điểm quan trọng là
2,62 (so với mức trung b nh của ngành giấy là
2,5), điều này cho thấy họ đã có phản ứng
tương cao trong việc nỗ lực tận dụng cơ hội và
né tránh các mối đe dọa từ bên ngoài.
Đối với môi trường bên ngoài cho thấy,
“Nguồn vốn cho DN” và “Uy tín của DN trên thị
trường” là hai yếu tố môi trường nội bộ quan
trọng nhất, với mức độ quan trọng lần lượt bằng
0,23 và 0,19. Theo như giải thích của lãnh đạo
DN 2 yếu tố này là rất quan trọng đối với mỗi
DN sản xuất sản phẩm giấy, đặc biệt là các DN
với quy mô nhỏ như Nam Long. Theo giám đốc
của DN, với giá trị cốt lõi lấy uy tín chất lượng
làm thương hiệu, trong những năm qua DN đã
vượt qua được nhiều khó khăn do thị trường
biến động, áp lực từ doanh nghiệp nhập khẩu.
Trong thời gian tới, DN vẫn tiếp tục nâng cao
chất lượng sản phẩm bằng việc sử dụng đội ngũ
công nhân lành nghề, cải tiến dây truyền sản
xuất, lên kế hoạch mua sắm thiết bị mới từ các
nước phát triển.
Bảng 2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của các doanh nghiệp giấy bao bì ở tỉnh Bắc Ninh
STT Các y u tố bên trong ảnh hưởng đ n DN
Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
1 Máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất 0,15 2 0,30
2 Nă