Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế, ở bất cứ lĩnh vực sản xuất hay tiêu thụ sản phẩm đều có sự chiếm lĩnh hay chia cắt bởi mỗi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được, ngoài thị trường đã có mỗi doanh nghiệp phải tìm cách vươn lên giành lợi thế và chỗ đứng vững chắc. Các doanh nghiệp luôn quan tâm tới các nguồn lực đầu vào và các sản phẩm sản xuất ra, nhằm mục đích cuối cùng là bán được hàng và thu được lợi nhuận tối đa, song nhiều doanh nghiệp còn gặp không ít khó khăn do phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng nhanh mở ra triển vọng và thu hút được đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Đối với Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long trên thị trường hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất các mặt hàng giống công ty với công nghệ mới, hiện đại, công suất lớn. Cho nên để cạnh tranh được với các đối thủ này, công ty xác định việc sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm là một công việc vô cùng quan trọng nhưng cũng rất khó khăn. Nhận thức được tầm quan trọng của cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh, tác giả đã phân tích thực trạng, nguyên nhân và đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long.

pdf7 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
86 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 Nĕng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp Competitiveness of Ha Long Viglacera joint stock Company: Current condition, causes and solutions Nguyễn Mạnh Tưởng Email: nguyenmanhtuong10@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 21/02/2019 Ngày nhận bài sau phản biện: 30/9/2030 Ngày chấp nhận đăng: 30/9/2030 Tóm tắt Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế, ở bất cứ lĩnh vực sản xuất hay tiêu thụ sản phẩm đều có sự chiếm lĩnh hay chia cắt bởi mỗi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được, ngoài thị trường đã có mỗi doanh nghiệp phải tìm cách vươn lên giành lợi thế và chỗ đứng vững chắc. Các doanh nghiệp luôn quan tâm tới các nguồn lực đầu vào và các sản phẩm sản xuất ra, nhằm mục đích cuối cùng là bán được hàng và thu được lợi nhuận tối đa, song nhiều doanh nghiệp còn gặp không ít khó khĕn do phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Những nĕm gần đây, cùng với sự tĕng trưởng của nền kinh tế nhu cầu về xây dựng ngày càng tĕng nhanh mở ra triển vọng và thu hút được đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Đối với Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long trên thị trường hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất các mặt hàng giống công ty với công nghệ mới, hiện đại, công suất lớn. Cho nên để cạnh tranh được với các đối thủ này, công ty xác định việc sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm là một công việc vô cùng quan trọng nhưng cũng rất khó khĕn. Nhận thức được tầm quan trọng của cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh, tác giả đã phân tích thực trạng, nguyên nhân và đề ra giải pháp nhằm nâng cao nĕng lực canh tranh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long. Từ khóa: Cạnh tranh; nĕng lực cạnh tranh; thực trạng; nguyên nhân; Công ty Cổ phần viglacera Hạ Long. Abstract In the socialist-oriented market economy in our country today, competition is a necessity of the economy, in any field of production or consumption of products has the dominance or division by each business participates in competition. In order to survive and develop, in addition to the market, every business must find a way to gain advantages and a firm foothold in the market. Enterprises are always interested in the input resources and products produced, in order to ultimately sell goods and get maximum profits, many businesses still face many difficulties due to competition with other businesses. In recent years, along with the growth of the economy, the demand for construction ceramics has been increasing rapidly, opening up prospects and attracting investment from domestic and foreign enterprises. In recent years, along with the growth of the economy, the demand for construction ceramics has been increasing rapidly, opening up prospects and attracting investment from domestic and foreign enterprises. For Ha Long Viglacera joint stock company on the market today there are many businesses that produce the same products as the company with new technology, modern and large capacity. So in order to compete with these competitors, the company determines the production and consumption of products is an extremely important, necessary and very difficult job. Recognizing the importance of competition in production and business, the author analyzed the influencing factors and proposed solutions to improve the competitiveness of Ha Long Viglacera joint stock Company. Keywords: Compete; competitiveness, influencing factors; Ha Long Viglacera joint stock Company. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, để đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp luôn Người phản biện: 1. TS. Nguyễn Thị Kim Nguyên 2. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hà 87 NGÀNH KINH TẾ Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 quan tâm đến việc nâng cao nĕng suất, chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hiện nay, thương trường như chiến trường, việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt, để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp đều có những chiến lược khác nhau để thu được lợi nhuận tốt nhất. Để có được lợi nhuận, doanh nghiệp cần có kế hoạch, biện pháp cụ thể trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và họ coi đây là vấn đề sống còn của doanh nghiệp mình. Hiện nay, Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long chủ yếu sản xuất các sản phẩm như gạch xây dựng, gạch ốp lát, gạch bậc thềm, các loại ngói: ngói nóc, ngói lợp mái, ngói nóc tiểu... Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất các mặt hàng này và họ cũng đưa ra rất nhiều chính sách khác nhau về việc bán sản phẩm đến tay khách hàng. Cho nên để cạnh tranh được với các đối thủ này, công ty xác định đây là công việc vô cùng khó khĕn. Nhận thức được tầm quan trọng của cạnh tranh trong quá trình sản xuất kinh doanh, tác giả đã phân tích và đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao nĕng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long. 2. THỰC TRẠNG NĔNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HẠ LONG HIỆN NAY Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long đóng trên địa bàn phường Hà Khẩu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, tiền thân là Nhà máy Gạch Ba Lan được thành lập nĕm 1978, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng Viglacera. Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất các sản phẩm ngói lợp, gạch ốp lát chất lượng cao; tư vấn thiết kế, ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng. Hiện Công ty có 4 đơn vị trực thuộc, 2 công ty con gồm: Nhà máy gạch Cotto Giếng Đáy, sản xuất các sản phẩm gạch ốp lát; Nhà máy ngói Tiêu Giao và Nhà máy ngói Hoành Bồ sản xuất các sản phẩm ngói lợp và sản phẩm trang trí khác; Xí nghiệp Dịch vụ đời sống; Công ty TNHH MTV Thương mại Viglacera Hạ Long; Công ty Cổ phần gạch clinker Viglacera. Các nhà máy của Viglacera Hạ Long đều đảm bảo tiêu chí xanh - không khói, trong đó nhà máy gạch clinker được vận hành bằng máy móc tự động từ đầu đến cuối dây chuyền. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long có những thuận lợi đó là đội ngũ lãnh đạo, quản lý có kinh nghiệm, lực lượng lao động có trình độ, tâm huyết, sáng tạo, gắn bó với nghề, công ty có được sự quan tâm của các bộ, ban, ngành, trong đó có lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, môi trường làm việc có tính chuyên môn hóa cao, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, mẫu mã sản phẩm luôn được cải tiến, phát triển, hệ thống phân phối sản phẩm phủ rộng khắp cả nước. Bên cạnh đó công ty còn có những khó khĕn như gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong nước và nước ngoài, nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên đất sét, công ty chưa có biện pháp chống hàng giả, hàng nhái, đối với thị trường ở các tỉnh miền Trung và miền Nam hoạt động marketing còn yếu, hệ thống kênh phân phối chưa thật sự hoàn chỉnh. Dưới đây là kết quả đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long. Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long sản xuất các sản phẩm như gạch xây dựng, gạch ốp lát, gạch bậc thềm, các loại ngói: Ngói nóc, ngói lợp mái, ngói nóc tiểu... Kết quả sản xuất các sản phẩm qua các nĕm của công ty được thể hiện qua bảng 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ (%)So với KH 1 Doanh thu Tỷ đồng Năm 2016 ‘‘ 37,7 50,282 133 Năm 2017 “ 80 84,591 105,7 Năm 2018 “ 115 125,000 108 Năm 2019 “ 127 127,455 104 2 Lợi nhuận Tỷ đồng Năm 2016 “ 5,0 5,89 117 Năm 2017 “ 5,5 6,14 116 88 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ (%)So với KH Năm 2018 “ 6,6 7,62 115 Năm 2019 “ 7,0 7,4 106 3 Nộp Ngân sách Tỷ đồng Năm 2016 “ 0,5 0,59 103 Năm 2017 “ 0,55 0,61 106 Năm 2018 “ 0,65 0,76 101 Năm 2019 “ 0,7 0.72 102 4 Thu nhập bình quân Triệu đồng Năm 2016 “ 9,71 11 113 Năm 2017 “ 12,6 13,1 104 Năm 2018 “ 13,3 14 105 Năm 2019 “ 15 15 100 Nguồn: Báo cáo thường niên của Công ty Qua bản báo cáo thường niên của công ty ta thấy doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập bình quân đầu người của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long có sự gia tĕng trong các nĕm từ 2016 đến 2019, tuy nhiên chưa đồng đều. Về doanh thu tĕng chậm hơn, cụ thể nĕm 2016 doanh thu đạt 133% so với kế hoạch đặt ra, nhưng đến nĕm 2019 doanh thu chỉ đạt 104%, giảm 29%. Tương tự, lợi nhuận nĕm 2016 đạt 117% so với kế hoạch nhưng đến 2019 chỉ đạt 106% kế hoạch, so với nĕm 2016 giảm 11%, nộp nhân sách nĕm 2019 so với nĕm 2016 theo kế hoach cũng giảm 1%. Thu nhập bình quân nĕm 2019 cũng giảm 13% theo kế hoạch đặt ra so với nĕm 2016. Như vậy, Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long cần tìm ra các nguyên nhân để đề ra các giải pháp cụ thể trong sản xuất, kinh doanh nhằm tĕng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. 3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NĔNG LỰC CẠNH TRANH HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HẠ LONG Thứ nhất, Giá sản phẩm Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long có lợi thế về một số loại nguyên liệu tự khai thác được nên bằng lợi thế của mình công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, các sản phẩm luôn đa dạng, công ty vừa sản xuất theo kế hoạch vừa sản xuất theo đơn đặt hàng, trên cơ sở các dây chuyền sản xuất theo công nghệ hiện đại vẫn tận dụng dây chuyền cũ để sản xuất, mặc dù vẫn còn khâu thủ công nhưng sản phẩm làm ra bảo đảm chất lượng, quy trình sản xuất vẫn mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, giá bán sản phẩm hiện nay của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long so với giá bản sản phẩm của các công ty khác vẫn còn cao hơn, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí vận chuyển và bốc dỡ. Dưới đây là giá bán sản phẩm của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long cùng với một số công ty khác thông qua bảng số 2. Bảng 2. Giá bản sản phẩm của một số công ty trên thị trường Đơn vị tính: Nghìn/viên TT Loại gạch, ngói Công ty Viglacera Hạ Long Công ty CP Gốm xây dựng Giếng Đáy Công ty Viglacera Hữu Hưng Công ty Cổ phần Xuân Hòa 1 Lát nền (500×500)A1 43.5 40 37 38,5 2 Ốp lát (117×240) A1 22 22 21 20 3 Ốp chân tường A1 (500×100) 10,5 10 8,5 9 4 Ngói nóc 21,5 22 20 21 5 Ngói 22 A1 9,5 10 9 8.5 6 Ngói vẩy cá A1 (260×160) 6 5,5 5 5,5 Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty 89 NGÀNH KINH TẾ Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 Nhìn vào bảng 2 ta thấy giá bán của các công ty có sự khác nhau, bên cạnh giá bán sản phẩm ngói 22A1, ngói vẩy cá (260×160)A1, ngói nóc to, gạch ốp lát (117×240)A1, gạch ốp chân tường (500×100)A1 của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long, Công ty cổ phần gốm xây dựng Giếng Đáy, Công ty Viglacera Hữu Hưng, Công ty Cổ phần xuân Hòa có sự chênh lệch không lớn nhưng đối với sản phẩm gạch ốp lát (500×500)A1 có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó giá của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long là 43.500/viên, Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy là 40.000/viên, công ty Viglacera Hữu Hưng là 37.000/viên, Công ty Cổ phần Xuân Hòa là 38.500/viên. Qua bảng 2 ta thấy giá bản sản phẩm của các công ty có cùng mặt hàng với các Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long có sự chênh lệch rõ rệt. giá bản sản phẩm của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long còn cao hơn Công ty Cổ phần Gốm xây dựng Giếng Đáy, Công ty Cổ phần Viglacera Hữu Hưng, Công ty Cổ phần Xuân Hòa, cho nên trong thời gian tới Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long tiếp tục đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành để giá bán sản phẩm hợp lý hơn nhằm nâng cao chất lượng cạnh tranh cho công ty trong thời gian tới và những nĕm tiếp theo. Thứ hai, Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại, công ty luôn xác định lấy chất lượng sản phẩm là mục tiêu cao nhất trong sản xuất kinh doanh. Để thỏa mãn nhu cầu thị trường và khách hàng, công ty xác định đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Chất lượng sản phẩm của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long đạt chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001-2015. Đến nay sản phẩm công ty gồm gạch ốp lát hơn 10 loại, gạch xây dựng 8 loại, ngói hơn 20 loại. Đặc tính các sản phẩm của công ty có màu sắc thuần Việt, có độ bền về thời tiết, không bị mài mòn, đặc biệt khi thời tiết có độ ẩm cao không bị ngưng động nước (không bị nồm). Đây cũng là lợi thế rất lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Dưới đây là bảng so sánh về chỉ tiêu kỹ thuật của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long so với các công ty khác. Bảng 3. Bảng chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm của các công ty, nhà máy trực thuộc Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long TT Thông số kỹ thuật Yêu cầu Tiêu chuẩn Nhà máy gạch Cotto Giếng Đáy Nhà máy ngói Tiêu Giao Nhà máy ngói Hoành Bồ Công ty CP gạch clinker Viglacera 1 Cường độ kháng uốn trung bình > 15 N/mm2 ISO 10545-4 15,1 N/ mm2 15,2 N/ mm2 15,4 N/ mm2 15,3 N/ mm2 2 Độ bền chống mài mòn <390 mm2 ISO 10545-6 390,2 mm2 390,1 mm2 390 mm2 390,2 mm2 3 Độ dày: Độ sai lệch cho phép 10% ISO 10545-2 10% 9,9% 10% 10,1% 4 Độ thẳng cạnh: Độ sai lệch tối đa so kích thước sản xuất 0,5% ISO 10545-2 0,51 0,49 0,51 0,49 5 Độ vuông góc: Độ sai lệch tối đa so kích thước sản xuất 1% ISO 10545-2 1,1% 1,1% 0,9% 0,9% Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Nhìn vào bảng 3 ta thấy tất cả các sản phẩm của các công ty, nhà máy trực thuộc Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long đa phần đạt được chỉ tiêu kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn đặt ra về độ bền chống mài mòn, độ dày, độ thẳng cạnh và độ vuông góc, tuy nhiên thông số kỹ thuật về cường độ kháng uốn trung bình thì yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật còn có sự chênh lệch, cụ thể tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà máy gạch Cotto Giếng Đáy đạt 15,1 N/mm2, Nhà máy ngói Tiêu Giao đạt 15,2 N/mm2, Nhà máy ngói Hoành Bồ đạt 15,4 N/mm2, Công ty Cổ phần gạch clinker Viglacera đạt 15,3 N/mm2, như vậy tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà máy ngói Hoành Bồ và Công ty Cổ phần gạch clinker Viglacera còn cao hơn mức trung bình trong hệ thống công ty, trong thời gian tới Nhà máy ngói Hoành Bồ, Công ty Cổ phần gạch clinker Viglacera cần phải nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật về cường độ kháng uốn trung bình nhằm nâng cao nĕng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long. Thứ 3, hệ thống kênh phân phối Để tiêu thụ sản phẩm tốt nhất, Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long đã xây dựng được mạng lưới 90 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 tiêu thụ trên toàn quốc, công ty sử dụng cả hai kênh phân phối là bán buôn và bán lẻ, tuy nhiên kênh bán buôn là chủ yếu, chiếm tới 80% tổng sản lượng tiêu thụ. Hiện nay công ty sử dụng các kênh phân phối sau: Kênh 1: Bán hàng trực tiếp cho khách hàng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm, việc sử dụng kênh này thu được lợi nhuận cao vì không phải qua khâu trung gian nào. Kênh 2: Bán buôn sản phẩm thông qua các đại lý, các khách hàng truyền thống của công ty. Kênh 3: Bán sỉ, lẻ cho các khách hàng có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của công ty. Thông qua 3 kênh phân phối chủ yếu trên, sản phẩm công ty được đưa tới các thị trường trong và ngoài nước tiêu thụ, hiện nay sản phẩm của công ty được phân phối tới các thị trường ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam, thậm chí một số sản phẩm xuất khẩu ra một số nước ở châu Âu và châu Phi. Việc mở rộng thị trường giúp công ty thực hiện phân phối sản phẩm mang lại hiệu quả nhất định. Song hiện nay kênh phân phối sản phẩm của công ty chưa cân đối, chủ yếu vẫn là thị trường miền Bắc chiếm khoảng 70% sản lượng tiêu thụ. Để nâng cao khả nĕng canh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường, mở rộng thêm thị trường tiêu thụ, thời gian tới công ty cần phải phát triển hệ thống kênh phân phối, mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam. 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĔNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HẠ LONG HIỆN NAY Để khắc phục các ảnh hưởng trên cần thực hiện các giải pháp sau: Giải pháp thứ nhất, nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là lời quảng cáo hiệu quả nhất về thương hiệu sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty, nó là công cụ cạnh tranh hiệu quả nhất cho nên công ty xác định nâng cao chất lượng sản phẩm là nhiệm vụ hàng đầu. Để nâng cao chất lượng sản phẩm cần sử dụng giải pháp sau: - Quản lý chất lượng trong quá trình khai thác nguyên liệu Trước đây công ty thường mua nguyên liệu của các tư nhân khai thác ở các địa bàn lân cận. Khi có xe hàng về bộ phận thu mua thường nhận kho bãi luôn, không kiểm tra kỹ chất lượng nguyên liệu cho nên khi đưa nguyên liệu đó vào sản xuất, các sản phẩm ra lò thì một số sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do đất sét không đủ mịn. Thực tế đối với các sản phẩm ngói đòi hỏi yêu cầu về chất lượng rất cao, độ mịn của đất < 9 mm mới bảo đảm sản phẩm không bị giòn, dễ vỡ, chịu lực tốt. Do đó trong thời gian tới công ty cần quản lý chất lượng trong quá trình khai thác và thu mua nguyên liệu. Cụ thể công ty cần tiến hành đo đạc, khảo sát về địa chất để tìm mua các mỏ đất sét có trừ lượng lớn, chất lượng tốt để tập trung khai thác cho phù hợp. Công ty mua các loại máy về đo, kiểm tra chất lượng nguyên liệu, đồng thời cử các cán bộ có trình độ, kinh nghiệm để làm việc này, chỉ có làm tốt khâu quản lý chất lượng nguyên liệu đầu vào thì chất lượng sản phẩm mới được nâng cao. - Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Chế biến nguyên liệu. Giai đoạn 2: Tạo hình sản phẩm. Giai đoạn 3: Nung. Giai đoạn chế biến, ở giai đoạn đầu tiên công nhân của công ty đang làm tốt các công đoạn ngâm đất sét và nhào trộn thật kỹ cho đến khi đất sét trở nên dẻo, không có sạn, đạt tiêu chuẩn về thời gian phong hóa, ngâm ủ, độ ẩm, tỷ lệ phụ gia, là cơ sở để các giai đoạn sau tiến hành tốt. Giai đoạn nung sản phẩm, đây là giai đoạn rất quan trọng để tạo nên chất lượng sản phẩm, do đó ở khâu này bộ phận vận hành lò nung đã vận hành đúng quy trình nung sản phẩm, đã thường xuyên kiểm tra và có biện pháp khắc phục khi sự cố xảy ra để giảm thiệt hại, công ty luôn có một bộ phận kiểm tra, chỉ đạo giai đoạn này để đảm bảo nhiệt độ nung trong lò thay đổi theo từng giai đoạn phù hợp không có hiện tượng nung quá lửa hoặc thiếu lửa. Nếu nung quá lửa thì sản phẩm sẽ bị nứt, màu đen sạm, nếu nung thiếu lửa thì sản phẩm sẽ non, rất dễ vỡ và không đảm bảo chất lượng. Do đó, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty luôn là người sát sao trong vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu như ở giai đoạn chế biến nhiên liệu và nung sản phẩm công ty đã làm tốt các công đoạn thì ở giai đoạn tạo hình sản phẩm chưa bảo đảm được chất lượng. Về nguyên tắc, sản phẩm được tạo hình qua các máy ép, dập sản phẩm, sau đó được cắt, gọt, phơi trên các giàn, kệ có bạt che và thường xuyên theo dõi thời tiết để mở hoặc đậy bạt làm sao đảm bảo cho nhiệt độ tại các giàn phơi khoảng 20%, nhưng tại sân số 1 rộng 10.000 m2 có 7.000 m2 bạt phủ giàn phơi cố định, còn lại diện tích mặt bằng phơi không có bạt phủ làm cho sản phẩm tạo hình dễ bị khô, rạn, dính bụi bẩn khi đưa 91 NGÀNH KINH TẾ Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 sản phẩm vào lò nung dễ bị cong, vênh, rỗ. Đây là hạn chế nhỏ trong quá trình tạo ra sản phẩm nhưng nó lại ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cho nên công ty cần mua thêm 3.000m2 bạt để che cho toàn bộ sân phơi, che lửng trong điều kiện bình thường và che kín khi thời tiết bất thường. Công t
Tài liệu liên quan