Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động

Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, với hơn 90% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Một trong những thách thức lớn và cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam là năng suất lao động (NSLĐ) thấp [1]. NSLĐ thấp sẽ khiến các doanh nghiệp giảm sản lượng, tăng giá thành, giảm tích lũy và giảm khả năng cạnh tranh. Do vậy, nghiên cứu về “Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: nhìn từ góc độ năng suất lao động ” là cần thiết. Bài viết hướng đến 2 mục tiêu: (1) Mô tả và đánh giá thực trạng NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam - phân theo ngành kinh tế, từ đó (2) khuyến nghị một số giải pháp để nâng cao NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

pdf6 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24 NaâNg cao NaêNg löïc caïNh traNh - töø chíNh quyeàN ñòa phöôNg ñeáN doaNh Nghieäp NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 119 - tháng 9/2017 NAêNG LÖÏC DOANH NGHIEÄp VIEÄT NAM TrONG BOÁI CAÛNH HOÄI NHAÄp: NHÌN TÖØ GOÙC ÑOÄ NAêNG sUAÁT LAO ÑOÄNG *Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực Trường Đại học Kinh tế Quốc dân PGS. TS. Vũ HOÀNG NGâN* ThS. HOÀNG THị HUệ* 1. khung nghiên cứu về NSLĐ doanh nghiệp Việt Nam Trong nghiên cứu này, NSLĐ doanh nghiệp (NSLĐDN) Việt Nam được hiểu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu điều tra doanh nghiệp từ năm 2011 đến năm 2014 do Tổng cục Thống kê khảo sát hàng năm đã được sử dụng để đo lường NSLĐDN Việt Nam. Việc đo lường được thực hiện thông qua 2 chỉ tiêu: (1) Giá trị gia tăng (GTGT) chia cho số lao động bình quân trong doanh nghiệp và (2) Doanh thu chia cho số lao động bình quân trong doanh nghiệp. 2. kết quả nghiên cứu về thực trạng NSLĐ doanh nghiệp Việt Nam 2.1. NSLĐDN chung tính theo chỉ tiêu giá trị gia tăng (GTGT) - Xét theo ba nhóm ngành kinh tế Trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2014, NSLĐDN chung tổng thể (của toàn bộ các khu vực trong nền kinh tế) có xu hướng tăng. Năm 2014, NSLĐDN chung tổng thể theo giá hiện hành đạt mức 323,08 triệu đồng/lao động. Nhìn về cơ cấu, NSLĐDN chung trong khu vực Dịch vụ đạt mức cao nhất, gấp gần 1,04 lần NSLĐDN chung tổng Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, với hơn 90% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Một trong những thách thức lớn và cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam là năng suất lao động (NSLĐ) thấp [1]. NSLĐ thấp sẽ khiến các doanh nghiệp giảm sản lượng, tăng giá thành, giảm tích lũy và giảm khả năng cạnh tranh. Do vậy, nghiên cứu về “Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: nhìn từ góc độ năng suất lao động ” là cần thiết. Bài viết hướng đến 2 mục tiêu: (1) Mô tả và đánh giá thực trạng NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam - phân theo ngành kinh tế, từ đó (2) khuyến nghị một số giải pháp để nâng cao NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Từ khóa: Năng lực doanh nghiệp, năng suất lao động Vietnamese business capacity in integration context: Perspective from the labor productivity level International economic integration has been providing many opportunities for Vietnam’s businesses and its economy. However, with over 90% of the total number of operating enterprises being small and micro enterprises, competitive pressure on the Vietnamese economy is enormous. One of the major and pressing challenges facing Vietnamese enterprises is low labor productivity (Ho Huong, 2014). Low labor productivity cause production reduction, increased costs, cumulation reduction and competitiveness reduction. Therefore, the study on “Vietnam business capability in integration context: Perspective from labor productivity” is necessary. The paper aims at two objectives: (1) Describe and evaluate the situation of labor productivity of Vietnamese enterprises - by economic sector, from which 2) recommend some solutions to improve labor productivity of Vietnamese enterprises in the context of international integration. key words: Business capacity, labor productivity 25NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 Bảng 1: NSLĐDN chung tính theo GTGT giai đoạn 2011-2014 phân theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng NSLĐ 2011 2012 2013 2014 Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2014 (%) 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 150,51 262,73 142,02 138,01 -2,85 2. Công nghiệp - xây dựng 242,13 297,86 321,11 326,43 10,47 Khai khoáng 1366,16 1485,05 1511,19 1097,07 -7,05 Công nghiệp chế biến, chế tạo 207,31 250,74 267,33 283,14 10,95 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí 1206,95 2057,15 2724,66 2763,18 31,80 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 291,87 326,45 379,07 403,84 11,43 Xây dựng 98,38 112,82 122,02 128,27 9,25 3. Dịch vụ 304,12 315,02 309,75 335,02 3,28 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 217,85 244,92 240,32 248,98 4,55 Vận tải kho bãi 247,68 274,58 310,97 355,07 12,76 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 198,44 235,27 218,80 222,73 3,92 Thông tin và Truyền thông 1944,02 884,44 958,95 1196,11 -14,95 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 704,35 1071,00 600,21 655,13 -2,39 Hoạt động kinh doanh bất động sản 532,76 633,76 826,43 850,95 16,89 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 131,76 157,47 137,83 154,86 5,53 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 108,64 104,14 109,02 101,97 -2,09 Giáo dục và Đào tạo 127,69 170,87 175,47 508,06 58,46 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 169,16 403,21 248,40 264,65 16,09 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 451,15 504,59 508,08 592,64 9,52 Hoạt động dịch vụ khác 97,51 74,17 82,17 73,41 -9,03 NSLĐ chung 258,06 301,95 311,62 323,08 7,78 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu Điều tra doanh nghiệp hàng năm – Tổng cục Thống kê thể; doanh nghiệp khu vực Công nghiệp và Xây dựng xấp xỉ mức NSLĐDN chung tổng thể; doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 138,01 triệu đồng/lao động, chưa bằng nửa mức NSLĐDN chung tổng thể. Tính NSLĐDN theo GTGT thì năm 2014 con số này cao gấp 4,3 lần NSLĐ của toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, tăng trưởng NSLĐDN thấp hơn so với mức tăng NSLĐ chung. Nếu so sánh với năm 2011 thì NSLĐDN (theo giá hiện hành) năm 2014 gấp 1,25 lần, trong khi đó NSLĐ của toàn nền kinh tế năm 2014 gấp 1,35 lần năm 2011. Điều này có thể cho thấy, tuy có NSLĐ cao nhưng khu vực doanh nghiệp chưa thực sự là động lực quyết định tăng trưởng NSLĐ của toàn nền kinh tế thời gian qua. - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 1 Xét chi tiết vào các ngành kinh tế cấp 1 thì năm 2014 các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí có NSLĐ cao nhất với mức bình quân một lao động theo giá hiện hành đạt 2763,18 triệu đồng/lao động. Tiếp đến là các ngành Thông tin và Truyền thông, Khai khoáng, Hoạt động kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, một số ngành vẫn có mức NSLĐ thấp như: Hoạt động Hành chính và Dịch vụ hỗ trợ (101,97 triệu đồng/ lao động), Xây dựng, Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản. Nhận thấy rằng có một sự chênh lệch khá lớn về NSLĐ của các doanh nghiệp giữa các ngành khác nhau. NSLĐDN trong ngành có năng suất cao nhất cao gấp 27,09 lần các doanh nghiệp trong ngành thấp nhất. 26 NaâNg cao NaêNg löïc caïNh traNh - töø chíNh quyeàN ñòa phöôNg ñeáN doaNh Nghieäp NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 119 - tháng 9/2017 Điều đáng bàn là trong giai đoạn công nghiệp hóa, ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo (ngành phải được coi là xương sống để tạo dựng giá trị gia tăng bền vững) cần có NSLĐ cao thì năm 2014 cũng chỉ đạt 283,14 triệu đồng/lao động. Và quan trọng hơn, ngành này đang là ngành thu hút nhiều lao động nhất (năm 2014 ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có tổng số 5.769.610 lao động, chiếm 48% tổng số lao động trong các doanh nghiệp). Như vậy, giá trị gia tăng toàn ngành đang nằm chủ yếu ở lĩnh vực như khai khoáng, bất động sản. - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 2 Đi chi tiết vào từng ngành cấp 2 của lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản thì mức NSLĐ cao nhất là ngành Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản (176,35 triệu đồng/người vào năm 2014) với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2014 là 15,6%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng mạnh nhất phải kể đến ngành Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (27,37%). Ngành Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan có mức NSLĐ thấp nhất trong 3 ngành cấp 2 (năm 2014 đạt 129,89 triệu đồng/người), song lại tập trung lượng lao động lớn nhất (291.301 người năm 2014, gấp 16,7 lần lao động trong ngành Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan và gấp 6,4 lần lao động trong ngành Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản). Đây là lý do chính kéo NSLĐDN của toàn ngành cấp 1 (Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản) xuống mức 138,01 triệu đồng/người vào năm 2014. Trong lĩnh vực Khai khoáng thì nhận thấy 2 ngành là: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên là hai ngành có mức NSLĐ cao nhất, tuy nhiên đây lại là hai ngành có số lao động ít nhất trong số 5 ngành cấp 2 của ngành Khai khoáng (chỉ chiếm 4,84% trong tổng số lao động của ngành Khai khoáng). Do vậy, 2 ngành này cũng chưa đủ sức để kéo NSLĐ của toàn ngành Khai khoáng lên cao. Với lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo thì ngành Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế có NSLĐ cao nhất (năm 2014 mức NSLĐ của ngành này đạt 5405,34 triệu đồng/người, cao gấp 19,1 lần NSLĐ của toàn ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo). Và ngành Sản xuất trang phục có mức NSLĐ thấp nhất (103,74 triệu đồng/người), tuy nhiên ngành này lại là ngành tập trung nhiều lao động nhất (chiếm đến 21,4% lao động trong toàn ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo). Chính vì những ngành có NSLĐ thấp nhưng lại chiếm tỷ trọng lực lượng lao động lớn đã kéo theo NSLĐ của toàn ngành đi xuống. Về từng ngành cấp 2 của lĩnh vực Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác thì nhìn thấy cả mức NSLĐ và tốc độ tăng của ngành Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác đều nổi bật hơn so các ngành còn lại. Năm 2014 NSLĐ của ngành này đạt 552,50 triệu đồng/người, gấp 2,2 lần NSLĐ bình quân của toàn ngành, gấp hơn 4 lần NSLĐ của ngành Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác). Song ngành này lại chiếm số lao động ít nhất (chỉ bằng 9,5% lao động trong ngành Bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác), bằng 31% lao động trong ngành Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác). Do vậy, mặc dù có NSLĐ cao nhưng ngành này cũng không thể vực dậy NSLĐ của toàn ngành Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác. Với lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, mặc dù mức NSLĐ giảm sút vào năm 2012, nhưng đã tăng trưởng trở lại vào năm 2013 và 2014 giúp cho ngành này luôn nằm trong nhóm có mức NSLĐ rất cao. Xét chi tiết các ngành cấp 2 thì phải kể đến sự lớn mạnh của ngành Viễn thông, trong cả giai đoạn 2011-2014 mức NSLĐ của ngành này luôn ở mức cao và luôn ổn định (năm 2014 NSLĐ của ngành này gấp 1,69 lần NSLĐ của toàn ngành Thông tin và Truyền thông). NSLĐ cao đồng thời thu hút 27NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 được một lượng lớn lực lượng lao động (lao động trong ngành này bằng gần 43% lao động trong toàn ngành), do vậy, đây là ngành có ảnh hưởng lớn nhất đến mức NSLĐ của toàn ngành Thông tin và Truyền thông. Bên cạnh con số lớn mạnh đáng ghi nhận của ngành Viễn thông thì vẫn còn một số ngành có mức NSLĐ thấp như ngành Hoạt động xuất bản (NSLĐ chỉ bằng 0,1 lần NSLĐ của ngành Viễn thông) hoặc ngành Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm (mức NSLĐ chỉ bằng 0,14 NSLĐ của ngành Viễn thông). 2.2. NSLĐDN chung tính theo chỉ tiêu doanh thu - Xét theo ba nhóm ngành kinh tế Cũng giống như việc tính toán theo chỉ tiêu GTGT, khi dùng chỉ tiêu doanh thu để tính toán thì NSLĐDN chung tổng thể vẫn có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2014, tuy nhiên mức tăng thấp hơn nếu tính theo chỉ tiêu GTGT (giai đoạn 2011-2014 mức tăng bình quân là 7,78% nếu tính theo chỉ tiêu GTGT và mức tăng bình quân là 2,97% nếu tính theo chỉ tiêu doanh thu). - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 1 Nhận thấy một mâu thuẫn rất lớn trong ngành Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác khi tính toán NSLĐ theo 2 chỉ tiêu, nếu tính theo GTGT thì đây là ngành được liệt kê vào dạng gần thấp nhất nhưng khi tính toán theo doanh thu thì ngành này là ngành có NSLĐ cao nhất. Điều này có thể được giải thích bởi đặc điểm của ngành chủ yếu tập trung vào hoạt động gia công, lắp ráp, nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài nên giá trị gia tăng chưa cao. Bảng 2: NSLĐDN chung tính theo doanh thu giai đoạn 2011-2014 phân theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng NSLĐ 2011 2012 2013 2014 Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2014 (%) 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 291,24 244,15 249,16 253,44 -4,53 2. Công nghiệp – Xây dựng 720,67 770,72 853,06 902,46 7,79 Khai khoáng 1859,79 2003,76 1831,58 1567,99 -5,53 Công nghiệp chế biến, chế tạo 733,83 780,97 879,96 937,96 8,52 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí 2203,95 2829,82 3433,93 2979,65 10,57 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 391,86 424,52 457,15 477,26 6,79 Xây dựng 411,51 404,64 444,97 525,84 8,52 3. Dịch vụ 1961,29 1735,21 1848,01 1895,89 -1,12 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 3242,73 2920,88 3168,63 3324,28 0,83 Vận tải kho bãi 725,72 706,92 861,21 870,56 6,25 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 586,88 610,07 668,47 609,88 1,29 Thông tin và Truyền thông 1005,27 1164,82 1060,64 1156,07 4,77 28 NaâNg cao NaêNg löïc caïNh traNh - töø chíNh quyeàN ñòa phöôNg ñeáN doaNh Nghieäp NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 119 - tháng 9/2017 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 4000,17 2870,67 2293,77 1970,83 -21,02 Hoạt động kinh doanh bất động sản 1021,92 1068,44 1348,20 1647,31 17,25 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 362,06 408,66 410,84 469,96 9,08 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 322,32 273,20 309,51 355,16 3,29 Giáo dục và Đào tạo 327,57 283,38 295,46 389,53 5,94 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 274,88 342,44 331,39 455,03 18,29 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1305,94 1427,26 1302,61 1833,55 11,98 Hoạt động dịch vụ khác 236,60 217,56 353,78 445,93 23,52 NSLĐ chung 1091,04 1059,02 1152,82 1191,23 2,97 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu Điều tra doanh nghiệp hàng năm – Tổng cục Thống kê - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 2 Đi chi tiết vào từng ngành cấp 2 của ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; ngành Khai khoáng; ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; ngành Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; ngành Nghệ thuật, vui chơi và giải trí thì có thể thấy mức độ đóng góp vào NSLĐ của toàn ngành theo chỉ tiêu GTGT và doanh thu là không khác biệt nhiều. Xét chi tiết vào lĩnh vực Thông tin và Truyền thông thì nhận thấy ngành Viễn thông luôn là ngành có mức NSLĐ cao nhất khi tính toán theo cả hai chỉ tiêu (GTGT và doannh thu). Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể khi xem xét ngành có mức NSLĐ thấp nhất theo hai chỉ tiêu này. Nếu tính theo GTGT thì 2 ngành có mức NSLĐ thấp nhất là ngành Hoạt động xuất bản và ngành Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm. Song tính theo chỉ tiêu doanh thu thì 2 ngành có mức NSLĐ thấp nhất lại là ngành Hoạt động dịch vụ thông tin và ngành Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan. Điều này có nghĩa là đóng góp của GTGT trong doanh thu của hai ngành Hoạt động xuất bản và ngành Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm là thấp (theo tính toán mức độ đóng góp của hai ngành này lần lượt là 31,8% và 28,4%). Cũng có sự khác biệt trong các ngành cấp 2 của lĩnh vực Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khi tính toán theo hai chỉ tiêu. Nếu tính theo chỉ tiêu GTGT thì ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường có mức NSLĐ cao nhất vào năm 2014 (207,63 triệu đồng/người) đồng thời tốc độ tăng trưởng NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2014 cũng ở mức cao nhất (19,26%). Tuy nhiên, khi tính theo chỉ tiêu doanh thu thì ngành có sự đột biến mạnh nhất lại là ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý với tốc độ tăng trưởng NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2014 là 16,77% và đây cũng là ngành có mức NSLĐ cao nhất vào năm 2014 (810,35 triệu đồng/người). 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam Thứ nhất, tập trung vào các ngành nghề có giá trị gia tăng bền vững: để nâng cao NSLĐDN trong dài hạn thì cần tập trung vào các ngành nghề Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh, các ngành nghề có giá trị gia tăng bền vững để làm cơ sở cho việc 29NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 chuyển biến rõ rệt về chất lượng sản phẩm hàng hóa và năng suất tại các doanh nghiệp. Thứ hai, cải thiện hoạt động quản trị doanh nghiệp: Hiện nay, quản trị doanh nghiệp đang là một nhân tố cản trở trong việc nâng cao NSLĐ doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do vậy, để nâng cao NSLĐ của doanh nghiệp Việt Nam thì cần phải cải thiện hơn nữa về vấn đề quản trị, trong đó có khả năng xác định chiến lược, tầm nhìn để có sự cạnh tranh tốt hơn. Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Cần phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng y tế, chất lượng các chương trình giáo dục nhất là giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo. Cùng với đó là phải đào tạo được một đội ngũ chuyên gia có đủ năng lực giúp doanh nghiệp xác định được các nút thắt đối với vấn đề tăng năng suất. Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn và ứng dụng các giải pháp quản lý hay đầu tư các công nghệ, thiết bị phù hợp để giải quyết các nút thắt, tạo đà cho tăng trưởng năng suất. Thứ tư, đầu tư cho khoa học và công nghệ: Cùng với việc nâng cao chất lượng lao động và trình độ quản lý thì cần phải đổi mới thiết bị, công nghệ ở các doanh nghiệp mới giải được bài toán về NSLĐ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh sự quan tâm đầu tư phát triển khoa học và công nghệ ở khối doanh nghiệp không nhiều, đồng thời doanh nghiệp chưa nhận thấy tác động của các chính sách hỗ trợ về khoa học và công nghệ của Nhà nước [2] thì trong thời gian tới cần có nhiều biện pháp thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đồng thời có những chính sách tạo môi trường cho các hoạt động phát triển khoa học và công nghệ, gắn kết được các nhà khoa học với doanh nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài có hàm lượng tri thức cao và tạo điều kiện phát huy tác động lan tỏa từ doanh nghiệp nước ngoài sang doanh nghiệp trong nước. Thứ năm, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp: Đại đa số các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam đều có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Họ gặp vấn đề thiếu vốn sản xuất, thiếu đầu tư công nghệ và trang thiết bị hiện đại nên rất khó tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu. Do vậy, chính sách của Nhà nước nên tập trung thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp nhỏ tiềm năng thông qua các giải pháp tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận vốn phát triển kinh doanh và đặc biệt hỗ trợ thông tin, kiến thức để các doanh nghiệp có thể xây dựng được các định hướng phát triển dài hạn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Hường. 2014. Nâng cao năng lực cạnh tranh: Cần sự nỗ lực từ các doanh nghiệp, truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015 từ vcci/20141204064415744/nang-cao-nang- luc-canh-tranh-can-su-no-luc-tu-cac- doanh-nghiep.htm. 2. Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Thị Lê Hoa. 2016. Thực trạng và yếu tố tác động tới năng suất lao động của Việt Nam thông qua khảo sát doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, truy cập ngày 03 tháng 08 năm 2016 từ vn/khcn-trung-uong/12352-thuc-trang-va- yeu-to-tac-dong-toi-nang-suat-lao-dong- cua-viet-nam-thong-qua-khao-sat-doanh- nghiep-san-xuat-cong-nghiep.html. 3. Tổng cục Thống kê. Điều tra doanh nghiệp các năm 2011, 2012, 2013, 2014. 4. Tổng cục Thống kê.
Tài liệu liên quan