Nền móng - Chương IV: Xây dựng công trình trên nền đất yếu

Khái niệm về đất yếu và nền đất yếu I. Khái niệm về đất yếu - Đất yếu gồm các loại đất sét mềm bão hoà nước; các loại cát hạt nhỏ, mịn; than bùn; các trầm tích bị mùn hoá v. v. chúng rất đa dạng về thành phần khoáng vật, nhưng thường giống nhau về tính chất cơ lý và chất lượng xây dựng (kém). - Đất yếu nói chung có các đặc điểm sau: . Hầu như hoàn toàn bão hoà nước, có hệ số rỗng (ε) lớn thường > 1,0. . Khả năng chịu lực vào khoảng 50 - 100 kN/m2. . Tính nén lún mạnh, hệ số nén lún (a) lớn; môđun biến dạng nhỏ (E ≤ 5000kN/m2) trị số sức kháng cắt không đáng kể. II. Khái niệm về nền đất yếu - Nền đất yếu là phạm vi đất nền gồm các lớp đất yếu có khả năng chịu lực kém, nằm ở bên dưới móng công trình và chịu tác động của tải trọng công trình truyền xuống. Xét về mặt cấu trúc tầng đất nền này có thể được hợp thành là do một hoặc nhiều lớp NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG , đất yếu xen kẽ nhau hoặc xen giữa các lớp đất khác có khả năng chịu lực tốt hơn. - Khi tính toán nền công trình theo trạng thái giới hạn, nếu không thoả mãn các yêu cầu về cường độ và biến dạng mà vội vàng coi nền là yếu và tiến hành Xử lý nền thì nhiều khi gây tốn kém không cần thiết (đặc biệt đ/với công trình lớn). Cần phải áp dụng toàn diện các biện pháp xử lý đối với kết cấu phần trên, kết cấu móng và đối với nền.

pdf22 trang | Chia sẻ: thuychi11 | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nền móng - Chương IV: Xây dựng công trình trên nền đất yếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Nền Móng Chương IV: Xây dựng công trình trên nền đất yếu NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG §4.1 Khái niệm về đất yếu và nền đất yếu I. Khái niệm về đất yếu - Đất yếu gồm các loại đất sét mềm bão hoà nước; các loại cát hạt nhỏ, mịn; than bùn; các trầm tích bị mùn hoá v. v... chúng rất đa dạng về thành phần khoáng vật, nhưng thường giống nhau về tính chất cơ lý và chất lượng xây dựng (kém). - Đất yếu nói chung có các đặc điểm sau: . Hầu như hoàn toàn bão hoà nước, có hệ số rỗng (ε) lớn thường > 1,0. . Khả năng chịu lực vào khoảng 50 - 100 kN/m2. . Tính nén lún mạnh, hệ số nén lún (a) lớn; môđun biến dạng nhỏ (E ≤ 5000kN/m2) trị số sức kháng cắt không đáng kể. II. Khái niệm về nền đất yếu - Nền đất yếu là phạm vi đất nền gồm các lớp đất yếu có khả năng chịu lực kém, nằm ở bên dưới móng công trình và chịu tác động của tải trọng công trình truyền xuống. Xét về mặt cấu trúc tầng đất nền này có thể được hợp thành là do một hoặc nhiều lớp NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG , đất yếu xen kẽ nhau hoặc xen giữa các lớp đất khác có khả năng chịu lực tốt hơn. - Khi tính toán nền công trình theo trạng thái giới hạn, nếu không thoả mãn các yêu cầu về cường độ và biến dạng mà vội vàng coi nền là yếu và tiến hành Xử lý nền thì nhiều khi gây tốn kém không cần thiết (đặc biệt đ/với công trình lớn). Cần phải áp dụng toàn diện các biện pháp xử lý đối với kết cấu phần trên, kết cấu móng và đối với nền. 2 2- Trong đa số trường hợp, chỉ sau khi đã thay đổi kết cấu phần trên, đã mở rộng hợp lý diện tích đáy móng mà những điều kiện cần đảm bảo khi thiết kế (về cường độ, biến dạng) không đạt mới cần phải xử lý nền. Nền cần phải xử lý gọi là “nền đất yếu”. - Khái niệm về nền đất yếu phải hiểu một cách tương đối trong một hoàn cảnh và điều kiện xây dựng cụ thể nhất định. Việc làm sáng tỏ khái niệm này có ý nghĩa kinh tế và kỹ thuật trong việc lựa chọn phương án hợp lý nhất. - Các biện pháp xử lý: + Nguyên nhân xử lý: Kết cấu công trình có thể bị phá hỏng toàn bộ hay từng bộ phận do: . Các biện pháp về kết cấu công trình. . Các biện pháp về móng . Các biện pháp xử lý nền. . Các biện pháp thi công để xử lý nền. §4.2 Các biện pháp về kết cấu công trình NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG - Các điều kiện về biến dạng không được thoả mãn (S >[Sgh], ∆S >[∆Sgh] ) - Áp lực tác dụng lên mặt nền quá lớn (Ntt > Rgh) + Mục đích xử lý: - Giảm tải trọng tác dụng lên móng → Làm giảm trị số VT - Tăng khả năng chịu lực của kết cấu. → Làm tăng trị số VP 3 + Các biện pháp kết cấu công trình: - Dùng vật liệu nhẹ và kết cấu nhẹ. - Làm tăng độ mềm của công trình. - Làm tăng cường độ cho kết cấu công trình I. Dùng vật liệu nhẹ và kết cấu nhẹ - Mục đích của biện pháp này là làm giảm trọng lượng của kết cấu công trình. Do đó giảm áp suất tác dụng lên mặt nền. - Có thể bố trí vật liệu và kết cấu nhẹ ở những bộ phận công trình một cách hợp lý, sẽ giảm độ lệch tâm của tải trọng, → ∆S giảm. - Đối với những công trình không chịu tác dụng của lực ngang lớn thì việc giảm trọng lượng kết cấu công trình sẽ không ảnh hưởng nhiều đến tính ổn định của công trình. Đối với những công trình thường xuyên chịu tác dụng của lực đẩy ngang lớn thì khi giảm trọng lượng của công trình cần có những biện pháp khác để đảm bảo tính ổn định về trượt. II. Làm tăng độ mềm của công trình NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG - Mục đích: Khi nền móng lún không đều sẽ phát sinh ư/s phụ tại các liên kết của kết cấu công trình, có thể phá hỏng kết cấu. Làm tăng độ mềm của công trình (kể cả móng) sẽ khử được các ứng suất phụ. -Biện pháp: Có hai biện pháp: + Biện pháp khe lún. + Dùng kết cấu tĩnh định. 4 31- Biện pháp dùng khe lún - Tại những chỗ có chiều dầy lớp đất thay đổi đột biến và tính nén của đất nền khác nhau lớn (Hình 1), tại chỗ có thay đổi lớn về chiều cao công trình hoặc chênh lệch lớn về tải trọng (Hình 2), tại vị trí có sự thay đổi về bố trí mặt bằng công trình (Hình 3) P2 P1 δ = 3-5cm NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG -Yêu cầu: + Cần hạn chế số lượng khe lún trong một công trình, vì mặc dù tác dụng kỹ thuật tốt nhưng tốn kém, thêm nhiều vật liệu xây dựng (phải làm thêm các tường ngăn ngang, dọc tại chỗ bố trí khe lún, làm khớp nối v.v...), và quản lý khó khăn nhất là trong các công trình thuỷ lợi. 5 + Các khớp nối bố trí ở các khe lún phải mềm mại và chịu được độ chênh lún giữa hai bộ phận ở hai bên khe lún do đó phải tính toán kiểm tra khớp nối. -Khớp nối là tấm đồng Ω: Thường dùng cho công trình thuỷ lợi -Khớp nối bằng chất dẻo polime: Rộng 18cm; khớp nối là tấm đồng Ω khớp nối bằng chất dẻodầy 0,4cm; mấu nhô 0,4cm; phần uốn cong rộng 2,5cm. (Theo Sản phẩm của Phòng kết cấu –Viên NCKHTL-HN) polime + Chiều rộng khe lún phải tính toán vừa đủ để cho các bộ phận đã được tách ra không tựa sát bên nhau (làm nứt nẻ công trình) khi chúng bị lún không đều hoặc bị nghiêng. Chiều rộng tối thiểu khe lún được xác định theo công thức: δ = k h ( tgθ tgθ ) (4 1) δ = 3-5cm NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG . . p - tr . h: chiều cao khe lún θp, θtr: góc nghiêng của phần công trình ở bên phải và trái khe lún k: hệ số an toàn xét đến tính không đồng nhất của đất nền, có thể lấy k = 1,3 - 1,5 Dùng khe lún để phân tách công trình 6 42- Biện pháp kết cấu tĩnh định - Thay các liên kết cứng giữa các bộ phận của công trình bằng liên kết khớp hoặc liên kết tựa cũng có tác dụng làm tăng độ mềm của công trình và khử được ứng suất phụ thêm phát sinh khi công trình bị biến dạng lệch. - Việc thay các liên kết cứng bằng các liên kết mềm (khớp, tựa) làm cho công trình có tính chất tĩnh định nên phần nào làm nó nặng nề thêm và kém phần mỹ thuật. Do đó cần hết sức giảm bớt khớp nối mềm trong công trình. - Tốt nhất là dự tính được các yếu tố biến dạng của công trình rồi từ đó tính toán nội lực trong kết cấu siêu tĩnh của các bộ phận công trình. ∆S=SA-SB NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG SA SB LA B 7 3- Tăng thêm cường độ cho kết cấu công trình * Mục đích, Yêu cầu: - Làm tăng thêm cường độ cho kết cấu công trình để các bộ phận của nó đủ sức chịu thêm các ứng lực sinh ra do công trình bị lún không đều là một phương hướng chủ động tích cực khi thiết kế công trình theo trạng thái giới hạn có xét đến tác dụng tương hỗ giữa ba bộ phận của một công trình. - Không được làm ảnh hưởng nhiều đến độ mềm của công trình Giằng bê tông cốt thép - Các giằng có tác dụng tăng cường khả năng chịu ứng suất kéo phát sinh khi tường chịu uốn mà không ảnh hưởng đến độ mềm của công trình. - Tính toán kết cấu giằng gia cường theo p/pháp dầm t ê ề đà hồi T thiết kế th ờ lấ ốt thé * Biện pháp: - Trong các công trình dân dụng và công nghiệp người ta sử dụng các giằng bê tông cốt thép (giằng tường, giằng móng), (xem Hình) NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG Giằng cốt thép r n n n n . rong ư ng y c p cấu tạo là 5 - 15 cm2. - Có thể dùng biện pháp gia cố cục bộ để tăng cường độ chống cắt cục bộ của tường hay của bộ phận công trình bằng cách đặt giằng hoặc đặt thêm cốt thép tại những nơi dự đoán có phát sinh ứng lực cắt lớn. 8 5§4.3 Các biện pháp về móng - Thay đổi chiều sâu chôn móng. - Thay đổi kích thước đáy móng. - Thay đổi loại móng và độ cứng móng. I. Thay đổi chiều sâu chôn móng Cơ sở của phương pháp:- + Công thức tính sức chịu tải và cường độ tiêu chuẩn của nền có dạng chung là: pgh = Aγ.b + Bq + Dc A, B, D: các hệ số phụ thuộc góc ma sát trong ϕ của đất. γ, c: trọng lượng riêng và lực dính đơn vị của đất. b: chiều rộng móng. q: tải trọng bên móng. Như vậy, khi tăng độ sâu đặt móng h tức là tăng (q = γ h ) thì NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG hmq= γ.hm o pgh m , . m , khả năng chịu tải của nền (pgh) được tăng lên. + Mặt khác, nền nói chung có độ chặt tăng theo chiều sâu, nên khi hm tăng là đã đặt móng tại lớp đất tốt hơn, do đó độ lún S giảm. 9 - Xét các trường hợp thực tế: * Trường hợp cao trình đặt móng thiết kế không thay đổi: Do nhiều điều kiện khống chế, móng thường phải đặt tại một cao trình thiết kế nhất định. . Bảo đảm được cao trình đặt móng thiết kế (tức là bảo đảm cao trình của các bộ phận công trình) là một vấn đề rất quan trọng và khó khăn, nhất là đối với nền đất yếu. . Để giảm bớt độ chênh lệch giữa cao trình đặt móng thiết kế với cao trình đáy móng sau khi lún ổn định thì thường phải nâng cao trình đặt móng thiết kế lên một trị số dự phòng, tính gần đúng theo công thức: Sdp = ½ ( S + Stc ) (4.2) Sdp - độ nâng thêm của cao trình dự phòng. S - độ lún ổn định do tính toán. Stc - độ lún xảy ra khi thi công. hm Sdp NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG . Đối với các công trình dân dụng công nghiệp xây trên nền đất loại sét có thể lấy: Sdp = 0,7S (4.3) TK 10 6* Nếu công trình có nguy cơ bị nghiêng, bị lún không đều thì có thể dùng biện pháp thay đổi chiều sâu chôn móng để xử lý khi thiết kế thi công (Hình 1). * Gặp trường hợp tầng đất yếu có chiều dày thay đổi nhiều, để giảm chênh lệch lún, có thể đặt móng ở nhiều cao trình khác nhau (Hình 2). e P NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG 11 - Hiệu quả: + Thay đổi trực tiếp áp lực tác dụng lên mặt nền, do đó cải thiện được điều kiện chịu tải cũng như biến dạng của nền. + Nếu công trình có nguy cơ bị nghiêng, bị lún không đều thì cũng có thể dùng biện pháp thay đổi chiều rộng móng để xử lý khi thiết kế thi công (Hình 1). + Nếu tầng đất có chiều dày chịu nén khác nhau, dùng biện pháp thay đổi chiều II. Thay đổi kích thước và hình dáng móng rộng móng để cân bằng lún cho toàn bộ công trình (Hình 2). e P NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG 12 7+ Trường hợp đất nền có tính nén lún tăng theo chiều sâu thì việc mở rộng đáy móng thường không có tác dụng (Hình 3). III. Thay đổi loại móng và độ cứng của móng + Tuỳ tình hình phân bố tải trọng tác dụng lên móng và điều kiện địa chất mà chọn móng cho thích hợp (móng đơn, móng băng, móng băng giao nhau, móng bản, móng NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG hộp (có độ cứng lớn, nhẹ). + Khi độ võng móng ΔS quá lớn thì phải tăng độ cứng móng. + Để tăng cường độ cứng của móng có thể dùng các biện pháp: tăng chiều dày móng, tăng cốt thép dọc, kết hợp với kết cấu phần trên; dùng loại móng hộp, độ cứng lớn và nhẹ. 13 §4.4 Các biện pháp xử lý nền I. Khái niệm ¾ Trường hợp cần XLN: sau khi đã thay đổi kết cấu phần trên, đã mở rộng hợp lý diện tích đáy móng mà những điều kiện cần đảm bảo khi thiết kế (về cường độ, về biến dạng) không được thoả mãn thì mới phải xử lý nền, pmax nền phải xử lý gọi là nền đất yếu. ¾ Phạm vi nền phải xử lý: là bộ phận đất yếu nằm ở lớp đất mặt, thông thường lớp đất này có những đặc điểm sau: * Chịu ứng suất do tải trọng truyền xuống lớn * Trong điều kiện tồn tại tự nhiên có hệ số rỗng (ε) lớn hơn nhiều so với lớp đất nằm phía dưới. * Chịu ảnh hưởng nhiều các tác động từ bên ngoài. ¾ Mục đích XLN: Các phương pháp xử lý hiện nay đều hmpmin o Ha (σz∼z) NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG nhằm cải thiện điều kiện của đất nền: -làm tăng độ bền của đất, -giảm độ lún tổng và chênh lệch lún. Cụ thể là: * Giảm tính rỗng. * Tăng cường độ liên kết giữa các hạt. * Giảm tính thấm nước của nền (đặc biệt đ/với công trình thuỷ lợi). 14 8¾ Phân loại các phương pháp XLN: Hiện nay có nhiều phương pháp, vấn đề quan trọng là làm sao chọn được phương pháp xử lý thích hợp cho các loại đất riêng biệt, thỏa mãn được yêu cầu thiết kế đối với công trình, đồng thời rút ngắn được thời gian thi công, giảm chi phí xây dựng, nâng cao tính hiệu quả của công trình. Nói chung có thể phân thành ba loại chủ yếu sau: 3) Thuộc loại biện pháp hoá học có: p.pháp keo kết bằng xi măng, p.pháp si li cát hoá, p.pháp điện hoá v. v... 1) Thuộc loại biện pháp cơ học có: p.pháp làm chặt bằng đầm, p.pháp làm chặt bằng chấn động, p.pháp làm chặt bằng các loại cọc, p.pháp thay đất, p.pháp nén trước, p.pháp phản áp, v. v 2) Thuộc loại biện pháp vật lý có: p.pháp hạ mực nước ngầm, p.pháp giếng cát, p.pháp điện thấm, p.p bấc thấm, vải địa kỹ thuật, v. v... Trong chương trình chỉ giới thiệu một số biện pháp xử lý nền sau: NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG - . pp.đệm cát, . pp.cọc cát, . pp.nén trước, . các pp. lợi dụng thi công để xử lý nền. 15 II.Phương pháp đệm cát 1- Nội dung và điều kiện áp dụng: - Nội dung: Thay lớp đất yếu nằm ngay dưới đáy móng chịu ứng suất lớn bằng một đệm cát để đủ sức chịu tải trọng mà vẫn tận dụng được khả năng của lớp đất yếu nằm dưới. - Áp dụng: thường trong các điều kiện sau * Đất yếu là đất sét chảy (nếu dùng biện pháp đầm thì không lợi). * Chiều dày lớp đất yếu tương đối mỏng ( 3 - 6 m ). * Vật liệu cát dễ kiếm. * Đối với công trình thuỷ lợi, do có độ chênh cột nước, cần có biện pháp chống xói ngầm (dùng tường, bản cừ...) và phải chú ý đến hiện tượng hoá lỏng dưới tác dụng của tải trọng động. 2- Hiệu quả: - Tăng sức chịu tải của nền. Giảm độ lún của móng công trình (vì đất cát có môđun biến dạng E lớn hơn của đất sét) NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG - o . - Giảm độ chênh lệch lún của móng (vì có sự phân bố lại ứng suất do tải trọng ngoài gây ra trong đất nền nằm dưới tầng đệm cát). - Giảm chiều sâu chôn móng, do đó giảm được khối lượng vật liệu làm móng. - Tăng nhanh tốc độ cố kết của nền, do đó làm tăng nhanh sức chịu tải của nền và rút ngắn quá trình lún. 16 93- Tính toán, thiết kế tầng đệm cát: + Nguyên tắc tính toán: . Xác định kích thước của tầng đệm cát bao gồm chiều dày (hc) và chiều rộng đáy tầng đệm cát (bc), đảm bảo hai điều kiện kỹ thuật cơ bản là: - Đảm bảo nền (sau khi có đệm cát) ổn định về mặt cường độ. - Đảm bảo độ lún của nền (sau khi có đệm cát) nhỏ hơn độ lún cho phép của công trình. . Để làm được điều trên ta phải tính thử dần; thông thường các bước tính toán được tiến hành như dưới đây: a) Sơ bộ chọn kích thước đệm cát: * Chọn hc: theo kinh nghiệm có thể lấy vào khoảng 0,5 - 3 m có khi là 5 - 6 m. * Chọn bc: hiện nay người ta xác định kích thước chiều rộng đáy đệm cát theo góc mở α. Căn cứ vào hiện tượng khuyếch tán ứng suất trong nền người ta ấ h m b NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG l y α như sau: α = 30 - 350 đối với cát. α = 40 - 450 đối với dăm, sỏi. Có trường hợp lấy α = 60o Suy ra: bc = b + 2hc .tgα (4.4) h c α α bc 17 ¾Sau khi chọn kích thước đệm cát (hc, bc) thì tuỳ từng loại công trình và tình hình tác dụng của tải trọng để kiểm tra theo các nội dung dưới đây : - Tính toán kiểm tra theo trạng thái giới hạn 1 (về cường độ, ổn định trượt). - Tính toán kiểm tra theo trạng thái giới hạn 2 (về biến dạng). ¾Đệm cát được xem như một bộ phận của đất nền nhiều lớp: lớp cát nằm trên, lớp đất yếu nằm dưới. b) Trường hợp công trình chịu tác dụng của lực đẩy ngang: Š Cần tính toán ổn định của nền đã xử lý bằng đệm cát. - Cát có ma sát lớn nên móng không có khả năng trượt phẳng. - Khi tính toán nền theo ổn định (TTGH-1) cần phải tiến hành kiểm tra trượt sâu theo phương pháp cung trượt tròn và trượt sâu theo mặt tiếp xúc giữa đáy đệm cát và đỉnh lớp đất yếu. (Khi tính toán, cần kể đến sự thay đổi các chỉ tiêu cường độ chống cắt của đất nền do cố kết nhờ có tầng đệm cát thoát nước). T P O NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG q= γ.hmr hc hm [ ]K M M K gt ct ≥=∑ ∑ 18 10 hc q= γ.hm hm T P - Khi cần phải kiểm tra theo TTGH-2: Độ lún của nền vẫn tính bình thường đối với nền nhiều lớp. Nếu được thi công đầm chặt tốt thì cát của tầng đệm sẽ có môđun biến dạng khá lớn vào khoảng 12.000 – 20.000 kN/m2. Trong trường hợp đó có thể bỏ qua độ ép lún của tầng đệm cát NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG . 19 c) Tính toán đệm cát theo biến dạng của nền gồm các bước (theo TCXD): * Chọn hệ số rỗng εnc của cát, từ đó xác định môđun biến dạng E0 cát: Từ công thức độ chặt tương đối của đất cát: - Tính εnc, bằng cách khống chế D = 0,70 ÷ 0,80: max εε − = ncD (4 5) εnc = εmax - D(εmax - εmin ) Từ εnc của cát tìm ra E0 cát, có thể lấy theo bảng IV-1/tr.68. minmax εε − . * Kiểm tra ứng suất đáy đệm cát: Đệm cát truyền áp lực đáy móng xuống tầng đất thiên nhiên phía dưới trong một phạm vi lớn hơn diện tích đáy móng. Để đảm bảo tầng đất thiê hiê d ới lớ đệ át ẫ ò là iệ hcα α hm b NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG n n n ư p m c v n c n m v c trong giai đoạn biến dạng tuyến tính thì ứng suất thẳng đứng tác dụng lên lớp đất yếu không được vượt quá áp lực tiêu chuẩn Rtc: tcc zđ c z R≤+ )( σσ (4.6) Ha σczđ σcz z 20 11 LOẠI CÁT Các đặc trưng Giá trị của các đặc trưng khi hệ số rỗng bằng 0,45 0,55 0,65 0,75 Bảng IV-1/tr.68: Các giá trị tiêu chuẩn của lực dính ctc , MPa, góc ma sát trong ϕtc , độ, và môđun biến dạng Eo , Mpa của đất cát Cát hạt thô và cát sỏi ctc ϕtc Eo 0,002 43 50 0,001 40 40 - 43 50 - Cát hạt vừa ctc ϕtc Eo 0,003 40 50 0,002 38 40 0,001 35 30 - - - Cát hạt nhỏ ctc ϕtc Eo 0,006 38 48 0,004 36 38 0,002 32 28 - 28 18 NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG Cát bụi ctc ϕtc Eo 0,008 36 39 0,006 34 28 0,004 30 18 0,002 26 11 21 Trong đó: σzc: ứng suất tăng thêm tại đỉnh lớp đất yếu. σczđ :ứng suất bản thân của đất bao gồm đệm cát từ đỉnh lớp đất yếu trở lên: σczđ = γ.hm + γc.hc (4.7) tcc zđ c z R≤+ )( σσ (4.6) hcα α hm Ha b σczđ σcz Rtc : áp lực tiêu chuẩn của đất tại đỉnh lớp đất yếu, Rtc = m(p¼) z izi i i i hE S σβ 0 = (4.8) ∑ = = n i iSS 1 (4.9) * Tính lún: của lớp đất kể cả đệm cát theo phương pháp tổng cộng từng lớp (đã trình bày trong môn Cơ học đất): NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG - Độ lún tổng cộng tính theo công thức (4.9) không được vượt quá độ lún giới hạn: - Nếu các tiêu chuẩn kiểm tra theo công thức (4.6) hoặc (4.10) không đảm bảo thì ta phải chọn lại kích thước đệm cát, và các bước tính toán được lặp lại. ghSS ≤ (4.10) 22 12 d) Thi công tầng đệm cát Hiệu quả của tầng đệm cát phụ thuộc phần lớn vào độ chặt của nó. Khi thi công đệm cát phải đảm bảo độ chặt lớn nhất đồng thời không làm phá hoại kết cấu đất thiên nhiên dưới tầng đệm cát. Thường gặp 2 trường hợp sau: ố ổ ầ ằ ầ- Khi h đào khô: cát được đ từng lớp dày 20 cm và đ m chặt (b ng đ m lăn, xung kích, chấn động). - Trừơng hợp mực nước ngầm cao (mà không dùng biện pháp hạ mực nước ngầm): thì nên dùng biện pháp thi công trong nước (xỉa lắc cát, đầm dùi cho D = 0,7). NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG 23 III. Phương pháp lèn chặt đất bằng cọc cát 1- Nội dung và điều kiện áp dụng: * Nội dung phương pháp: Hạ cọc vào trong đất yếu, nhờ thể tích cọc chiếm chỗ mà đất được lèn chặt lại (nén chặt sâu). Đây cũng là cơ sở để tính cọc sau này. Trong khuôn khổ môn học ta chỉ nghiên cứu tính toán đối với cọc cát. * Thi công cọc cát: Các phương pháp thi công khác nhau chủ yếu ở cách tạo lỗ: ỗ ố ằTạo l dùng ng thép: đường kính vào khoảng 30 ÷ 50 cm. Mũi cọc nhọn b ng thép gồm 4 cánh mắc bản lề. Khi đang đóng ống thép xuống thì mũi cọc khép lại, khi rút lên thì mũi cọc mở ra (xem Hình 1). Mũi cọc có thể làm bằng nút gỗ hoặc bê tông, sau khi hạ ống tạo lỗ có thể để lại trong đất (xem Hình 2). NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NỀN MÓNG 24 13 Ống rỗng thường được hạ xuống nền đất bằng búa đóng cọc hoặc bằng phương pháp chấn động tùy theo loại đất. Việc thi công cọc cát theo hai cách hạ ống thép như sau: - Đóng ống thép xuống tới cao trình thiết kế, sau đó rút lên rồi nhồi cát vào lỗ, đồng thời đầm từng lớp một bằng búa treo, chiều dày mỗi lớp khoảng 1,0 m. → Thường dùng với đất sét dẻo, dẻo cứng (Hình 1). - Dùng chấn động hạ ống thép xuống tới