Nghề trồng nấm ở nước ta

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, ngành trồng nấm mới được phát triển mạnh mẽ.Ngày càng có nhiều người biết đến tác dụng của nấm hơn.Sản lượng nấm thu hoạch mỗi năm ngày càng tăng lên rõ rệt.Việc trồng nấm không nhưng tạo nên nguồn thức ăn sạch cho người dân mà còn góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho những người lao động.Không những thế, trồng nấm còn giúp cho môi trường giảm thiểu sự ô nhiễm như hiện nay.Vì việc rồng nấm đã tận dụng tất cả các phế thải trong nông nghiệp cũng như công nghiệp ví dụ như rơm rạ, bã mía, mạc cưa hay mạt cao su và bông vải Mặc khác nấm còn là nguồn dược liệu quý hiếm mà con người đang dần biết đến. Trong đó, nấm bào ngư xám tuy không được nhiều người sử dụng làm dược liệu , tuy nhiên đó lại là một nguồn thức ăn chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng trong bữa ăn của người dân. Như là được thiên nhiên ưu đãi, nước ta có điều kiện thời tiết thuận lợi cho các loài nấm phát triển. Với kiểu khí hậu nhiệt đới gió màu ẩm thuận lợi cho việc trồng nấm quanh năm. Cùng với việc có nguồn nguyên liệu dồi dào lực lượng lao động đông đúc càng giúp cho nghề trồng nấm ở nước ta phát triển mạnh mẽ

doc74 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 4435 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghề trồng nấm ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Mở đầu……………………………………………………………….. 4 Lý do chọn đề tài……………………………………………………... 5 Mục đích nghiên cứu…………………………………………………. 6 Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………. Phương pháp nghiên cứu Chương I : Tổng quan về giới nấm................................................... 7 Tổng quan về giới nấm.................................................................... Chương 2 Tổng quan về nấm bào ngư xám...................................... 9 2.1 Giới thiệu về nấm bào ngư xám....................................................... 2.2 Phân loại........................................................................................... 2.3 Đặc điểm tổng quát của nấm bào ngư xám...................................... 2.3.1 Đặc điểm sinh học của nấm bào ngư xám.......................... 2.3.2 Đặc điểm sinh học của nấm bào ngư xám.......................... 2.3.3 Một số điểm lưu ý trong quá trình trồng nấm bào ngư xám............ 2.3.3.1 Nhạy cảm với môi trường.................................................. 2.3.3.2 Dị ứng do dị ứng nấm bào ngư.......................................... 2.3.4 Thực trạng việc trồng nấm bào ngư xám ở Việt Nam và trên thế giới...................................... 2.3.5 Giá trị dinh dưỡng của nấm bào ngư xám...................................... 2.3.6 Tiềm năng phát triển nấm bào ngư xám ở việt Nam Chương 3 : Kỹ thuật trồng nấm bào ngư xám trên mạt cưa.............. 30 Giới thiệu nguyên liệu trồng nấm bào ngư xám Cơ chất Quy trình phân lập giống Tạo môi trường nhân giống Nhân giống và phân lập giống Tạo giống gốc Phương pháp nhân giống Quy trình làm trại Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên mạc cưa Xử lý nguyên liệu Khử trùng Giai đoạn cấy meo Giai đoạn nuôi ủ Giai đoạn chăm sóc tưới đón nấm Một số hiện tượng bất thường thường gặp trong và trình chăm sóc và hướng giải quyết 3.7 Những khó khăn và thuận lợi trong viêc trồng nấm 3.7.1 Thuận lợi 3.7.2 Khó khăn 3.8 Kết quả và thảo luận: 3.8.1 Tốc độ lan tơ: 3.8.1.1 Khảo sát tốc độ lan, đặc điểm của tơ nấm và hình thái của nấm bào ngư xám trên môi trường thạch (giống cấp một ) 3.8.1.2 Khảo sát tốc độ lan và đặc điểm tơ nấm cuả nấm bào ngư Nhật trên môi trường hạt (giống cấp hai) 3.8.1.3 . Khảo sát tốc độ lan và đặc điểm tơ nấm của nấm bào ngư Nhật trên môi trường cọng mì (giống cấp ba) 3.8.2 Phương pháp thu nhận kết quả 3.8.2.1: Khảo sát tốc độ lan tơ trên môi trường hạt 3.8.2.2 Khảo sát tốc độ lan tơ trên môi trường cọng 3.8.2.3 Khảo sát tốc độ lan tơ trên môi trường mạt cưa Chương 4 Kết luận và kiến nghị……………………………………... 70 4.1 Kết luận 4.2 Kiến nghị Chương 5 : Tài liệu tham khảo……………………………………….. 71 DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU Trong khoảng 10 năm trở lại đây, ngành trồng nấm mới được phát triển mạnh mẽ.Ngày càng có nhiều người biết đến tác dụng của nấm hơn.Sản lượng nấm thu hoạch mỗi năm ngày càng tăng lên rõ rệt.Việc trồng nấm không nhưng tạo nên nguồn thức ăn sạch cho người dân mà còn góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho những người lao động.Không những thế, trồng nấm còn giúp cho môi trường giảm thiểu sự ô nhiễm như hiện nay.Vì việc rồng nấm đã tận dụng tất cả các phế thải trong nông nghiệp cũng như công nghiệp ví dụ như rơm rạ, bã mía, mạc cưa hay mạt cao su và bông vải… Mặc khác nấm còn là nguồn dược liệu quý hiếm mà con người đang dần biết đến. Trong đó, nấm bào ngư xám tuy không được nhiều người sử dụng làm dược liệu , tuy nhiên đó lại là một nguồn thức ăn chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng trong bữa ăn của người dân. Như là được thiên nhiên ưu đãi, nước ta có điều kiện thời tiết thuận lợi cho các loài nấm phát triển. Với kiểu khí hậu nhiệt đới gió màu ẩm thuận lợi cho việc trồng nấm quanh năm. Cùng với việc có nguồn nguyên liệu dồi dào lực lượng lao động đông đúc càng giúp cho nghề trồng nấm ở nước ta phát triển mạnh mẽ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghề trồng nấm ở nước ta đã và đang phát triển. Nhiều hộ nông dân có cuộc sống tốt hơn khá giã hơn nhờ việc trồng nấm. Đặc biệt là trồng các loại nấm như bào ngư, nấm rơm, mộc nhĩ. Việt Nam là một nước có điều kiện thuận lợi cho việc trồng nấm. Mặc khác các nguồn nguyên liệu như : rơm rạ mạc cưa, bã mía…. Có nhiều ở nông thôn ở các hộ gia đình. Nguồn nhân lực dồi dào, giá lao động rẽ mạc, điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi để cho nấm phát triển, vốn đầu tư ban đầu không quá cao, kỹ thuật trồng không quá phức tạp, nhu cầu tiêu thụ nấm trong nước và trên thế giới đang ngày càng tăng. Nấm rất giàu chất dinh dưỡng cho đời sống con người. Nấm được đánh giá là một loại “rau sạch” trong đó chứa nhiều protein va các loại acid amin không gây xơ cứng động mạch, không làm tăng lượng cholesterol trong máu, nấm còn chứa nhều loại vitamin B1, B2, C, PP, và các chất như canxi, sắt, kali, magie, photpho, lưu huỳnh… Nấm được dùng trong kỹ nghệ lên men, kỹ nghệ dược phẩm như chất kháng sinh penicillin, streptomicine… Nấm còn có khả năng chữa các bệnh hạ huyết áp, tiểu đường, chống béo phì, chữa các bệnh đường ruột… Công dụng của nấm rất lớn lại được các ngành chứa năng khuyến khích và nâng đỡ nên nghề trồng nấm ở nước ta sẽ ngày càng phát triển. Mục đích nghiên cứu Trong xã hội hiện nay, con người ta không chỉ chú trọng đến việc ăn đủ no, mặc đủ ấm mà còn quan tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe. Nghiên cứu về những đặc tính sinh trưởng và phát triển của nấm bào ngư xám Nghiên cứu về các quy trình trồng và sản xuất nấm bào ngư xám Nhiệm vụ nghiên cứu Nắm vững những quy trình trồng nấm bào ngư xám. Khảo sát tốc độ lan tơ. Thống kê số liệu về tốc độ lan tơ. Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ lan tơ của nấm bào ngư xám. Phương pháp nghiên cứu: - Quá trình hoàn thiện các kỹ thuật nuôi trồng nấm bào ngư xám được thực hiện tại trại nấm Bảy Yết. - Thực hiện các quy trình trong kỹ thuật trồng nấm bào ngư xám. - Khảo sát tốc độ lan tơ của nấm bào ngư xám trên cơ chất là mạc cưa. - Khảo sát tốc độ lan tơ của nấm bào ngư xám trên các môi trường hạt, mội trường cọng. Chương I : TỔNG QUAN VỀ GIỚI NẤM Chương 1 : Giới thiệu về giới nấm: Tổng quan về giới nấm: - Nấm ( Fungi, số ít là Fungus) là một giới riêng gọi là giới nấm.Nấm không có diệp lục, sống dị dưỡng bằng các hoại sinh trên xác của thực vật , hoặc các chất hữu cơ rữa nát. - Nấm gồm những cơ thể sống có nhân chính thức (Eukaryor), dạng amip nhày, thể nhày ( Plasmodium) chuyển động bằng giả túc hay dạng ống phân nhánh có màng tế bào bao bọc được tạo thành chủ yếu từ chitin, xenlluloze hay cả hai phần trên và không chuyển động.Sinh sản bằng bào tử.Dự trữ đường dưới dạng glucogen. - Đã có hơn 74.000 loài nấm được định danh trong số ước tính có tới 1.5 triệu loài dứng thứ hai sau nhóm côn trùng. Nấm có vai trò vô cùng quan trọng , cùng với vi khuẩn dị dưỡng nấm là vật phân hủy chủ yếu của sinh quyển nhờ đó mà ổn định được chu trình vật chất trong từ nhiên nhiên.Tuy nấm có nhiều tác dụng mang lại lợi ích cho con người nấm cũng có nhiều tác hại đối với mùa màng và đời sống con người.Nấm cũng quan trọng về kinh tế y học… - Căn cứ vào mục đích và ý nghĩa kinh tế có thể chia ra các loại: + Các nấm có chứa độc tố ( gọi là nấm độc) + Các loại nấm không chứa độc tố được con người sử dụng làm thức ăn ( được gọi chugn là nấm ăn) + Các nấm gây hại chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp thường gặp như nấm gây bệnh xoăn lá ở khoai tây, cà chua nấm gây bệnh rỉ sắt ở đậu tương… + Trong y học có có nhiều loại nấm còn dung làm thuốc chữa bệnh cho người và gia súc Chương 2: Tổng quan về nấm bào ngư xám 2.1 Giới thiệu về nấm bào ngư xám Nấm bào ngư là tên gọi chung cho các loài thuộc họ Pleurotus. Theo Singer (1975) có tất cả 39 loài và chia làm 4 nhóm.Trong đó có hai nhóm lớn: Nhóm ưa nhiệt trung bình ( ôn hòa) kết quả thể ở nhiệt độ 10 – 20oC Nhóm ưa nhiệt kết quả thể ở nhiệt độ 20 – 30oC. Đây là nấm có nhiều loài được nuôi trồng nhất ở Pháp Ở Việt Nam Nấm bào ngư trước đây mọc chủ yếu hoang dại và có nhiều tên gọi khác nhau: nấm sò , nấm hương trắng hay chân ngắn ( miền bắc) , nấm dai ( miền nam) , nấm bình cô, Oyster Mushroom.Việc nuôi trồng nấm này bắt đầu khoảng 20 năm trở lại đây với nhiều chủng loại. Nấm bào ngư có đặc điểm chung là tai nấm dạng hình phễu , phiến mang bào tử kéo dài xuống đến chân cuống nấm gần gốc có lớp lông nhỏ mịn. Tai nấm bào ngư còn non có màu sắc sậm hoặc tối nhưng khi trưởng thành có màu sáng hơn. Nấm bào ngư xám cũng có những đặc điểm của nấm bào ngư. Nấm bào ngư xám có kích thước lớn hơn bào ngư trắng, có tai to hơn màu sậm hơn và cuốn cũng to hơn. Phân loại: Nấm bào ngư màu hồng đào ( Pink Oyster Mushroom) Nấm bào ngư hoàng bạch ( Branched Oyster Fungus) Nấm bào ngư kim đỉnh ( Citrine Pleurotus) Nấm bào ngư A ngụy ( Feerule mushroom) Nấm bào ngư tím ( Oyster Mushroom) Nấm bào ngư phiến hồng , nấm bào ngư đỏ pháo ( Pink Gill Oyster Mushroom) Nấm bào ngư cuống dài , nấm bào ngư màu tro ( Long – stalked Pleurotus) Nấm bào ngư Đài Loan, Nấm bào ngư ưa nóng ( Cystidi ate Pleurotus , Abalone Pleurotus) Nấm bào ngư viên bào ( Angels Wings) Nấm bào ngư phượng vĩ ( Phoenix- tail Mushroom) Hình 1 Bào ngư phiến hồng Hình 2 Bào ngư vàng Hình 3 Bào ngư xám Hình 4 Bào ngư tím Đặc điểm tổng quát của nấm bào ngư xám: Nấm bào ngư có nhiều chủng khác nhau. Chúng khác nhau về màu sắc hình dạng kích thước, khả năng thích nghi với điều kiện nhiệt độ khác nhau. Cây nấm có dạng hình phễu lệch gồm 3 bộ phận : mũ, phiến, và cuống nấm. chúng thường mọc tập trung thành từng cụm gồm một số cây nấm nhóm lại với nhau.. Khi nấm trưởng thành, bào tử nấm chín và phát tán ra khỏi mũ nấm. Các luồng không khí đưa bào tử rãi rác ra xung quanh gặp điều kiện môi trường thích hợp từ bào tử nấm mọc ra sợi nấm cấp 1 ( sợi sơ cấp) phát triển thành từng sợi riêng rẽ. sau một thời gian các tế bào ở các sợi nấm khác nhau giao phối với nhau thành hệ sợi nấm cấp 2 ( sợi thứ cấp). Hệ sợi nấm cấp 2 gồm các tế bào có 2 nhóm. Sau một thời gian phát triển từ các tế bào 2 nhân mọc lên quả thể và phát triển thành cây nấm hoàn chỉnh Hình 5 Hình dáng nấm sò Đặc điểm sinh học của nấm bào ngư xám Chu trình sống bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nẩy mầm cho hệ sợi tơ dinh dưỡng sơ cấp và thứ cấp và kết thúc bằng việc hình thành cơ quan sinh trưởng là tai nấm. Tai nấm lại sinh đảm bào tử và chu trình sống tiếp tục. Bào ngư xám khi nuôi cấy hệ sợi tơ thường xuất hiện các gai nhọn mang dịch nước đen. Bên trong dịch nước này là các bào tử vô tính (oidium). Bào tử này nảy mầm cho lại tơ thứ cấp. Hình 6 Chu kỳ sinh trưởng của nấm bào ngư * Sơ đồ vòng tuần hoàn của nấm Quả thể nấm phát triển qua nhiều giai đoạn Hình 7 Sơ đồ vòng tuần hoàn của nấm a. Dạng san hô b. Dạng dùi trống c. Dạng phễu d. Dạng phễu lệch e. Dạng lá lục bình Dạng san hô → dạng dùi trống → dạng phễu → dạng phễu lệch → dạng lá lục bình. Dạng san hô : quả thể mới tạo thành dạng sợi mãnh hình chum. Dạng dùi trống : mũ xuất hiện dạng khối trònđường kính cuống và mũ không khác nhau bao nhiêu. Dạng phễu: mũ mở rộng trong khi cuống còn ở giữa phễu ( giống hình cái phễu) Dạng phễu lệch : cuốn lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị trí trung tâm mũ. Dạng lá lục bình: cuốn ngừng tăng trưởng nhưng mũ vẫn tiếp tục phát triển - Nấm bào ngư là loài có khẳ năng sử dụng lignin mạnh nhất, nhất là thời gian khởi đầu của việc tạo quả thể nấm. Thí nghiệm của Zadrazil (1980) cho thấy hầu hết các cơ chất nuôi trồng nấm bào ngư P.sp florida và P.cornucopiae đều có sự giảm lignin một cách đáng kể. - Ở gỗ mà nấm thường mọc, hầu như rất nghèo đạm. Vì vậy, để mọc nấm tốt cần có thêm nguồn đạm thích hợp. Nhiều thí nghiệm bổ sung muối nitrat, muối ammonium và urê cho thấy tơ nấm tăng trưởng tốt nhất trên nguyên liệu có thêm urê. Bột đậu nành cũng là nguồn bổ sung rất tốt cho bào ngư. Ngoài ra, mỗi tác giả cũng tìm thấy một loại đạm thích hợp cho nấm. - Chu kỳ phát triển của nấm bào ngư Hình 8 Chu kỳ phát triển của nấm bào ngư Đặc điểm sinh trưởng của nấm bào ngư xám - Ngoài yếu tố dinh dưỡng từ các chất có trong nguyên liệu trồng nấm bào ngư Nhật thì sự tăng trưởng và phát triển của nấm có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như: nhiệt độ, ẩm độ, pH, ánh sáng, oxy ... Độ ẩm : Độ ẩm rất quan trọng đối với sự phát triển của tơ và quả thể của nấm. Trong giai đoạn tăng trưởng, độ ẩm nguyên liệu yêu cầu từ 50% - 60% còn độ ẩm không khí không được nhỏ hơn 70%. Ở giai đoạn hình thành quả thể độ ẩm không khí 85% - 90%. Độ ẩm không khí ở khoảng 7% cho quả thể nhỏ, dưới 60% không ra quả thể, nếu nấm ở giai đoạn phễu lệch hoặc dạng lá thì sẽ bị khô mặt và cháy vàng bìa mũ nấm. Nhưng nếu độ mẩ không khí trên 95% thì tai nấm sẽ bị nhũn và rũ xuống. Bảng 1: Độ ẩm thích hợp cho sự phát triển của nấm bào ngư Loài nấm Độ ẩm thích hợp của cơ chất (%) Độ ẩm tương đối (%) của không khí Thích hợp cho sự sinh trưởng của hệ sợi nấm Thích hợp cho sự phát triển của quả nấm P.abolonus P.sajor-caju P.ostreatus 60-70 70 60-70 70-80 70-80 70-80 90 80-95 85-90 Nhiệt độ : bào ngư xám mọc ở khoảng nhiệt độ tương đối rộng, ở giai đoạn ủ tơ nhiệt độ cần từ 20oC – 30oC.Nhiệt độ ra quả thể là 24oC – 25oC. Bảng 2 Nhiệt độ thích hợp cho ủ tơ và ra quả thể của vài loài nấm bào ngư Loài nấm bào ngư Nhiệt độ thích hợp cho tăng tơ Nhiệt độ thích hợp ra nấm Nhiệt độ thích hợp sản xuất P.ostreatus P.florida P.sajor-caju P.cortinatus P.cystidionsus P.flabellatus P.eryngii P.tuber-regium P.abolonus P.cornucopiae 20 – 300C 25 – 300C 25 – 300C 27 – 320C 27 – 320C 20 – 280C 20 – 300C 350C 27 – 320C 250C 150C 200C 250C 280C 25 – 280C 20 – 250C 20 – 220C 28 – 300C 250C 15 – 250C 200C ± 50C 250C ± 50C 300C ± 50C 300C ± 50C 300C ± 50C 250C ± 50C 250C ± 50C --- 300C ± 50C 200C ± 50C Độ pH : Bào ngư xám có khả năng chịu được giao động pH khá tốt. Tuy nhiên khoảng pH thích hợp nhất vẫn là khoảng từ 5 -7 Ánh sáng : ở thể sợi nấm nuôi ngaoì ánh sang không tốt bằng nuôi trong tối. Ánh sang chỉ cnầ thiết trong giai đoạn quả thể. Cụ thể là trong giai đoạn mọc quả thể cần ánh sang nhẹ ( 200 lux), nhằm kích thích nụ phát triển. Giai đoạn phát triển quả thể cần ánh sang khoảng từ 300 lux – 500 lux để thỏa mãn yêu cầu làm quả thể lớn lên. Nếu gaii đoạn này thiếu ánh sáng thì lượng gốc nấm ít, cuống dài , hình dạng không bình thường. Không khí : không khí phải được lưu thông tốt, nồng độ CO2 giai đoạn ra quả thể không vượt quá 1%. Nếu nồng độ CO2 cao sẽ có hại cho sự sinh trưởng của quả thể ( cuống dài tai không bình thường, quả thể vàng và thối) Hình 9 Nhà nuôi ủ Một số điểm lưu ý trong quá trình trồng nấm bào ngư xám: - Nấm bào ngư rất nhạy cảm với môi trường. Khi nấm ở dạng san hô, nếu nhiệt độ lên trên 320C trong 1 một giờ, nụ nấm bị khô quéo lại như cỏ úa. Cũng như trong giai đoạn này, nếu độ ẩm tăng lên trên 90% nhiều giờ thì nấm non sẽ bị thối nhũng. Hình 10 Tai nấm bị khô quéo - Đặc biệt nước tưới nhiễm phèn hơi nặng (pH axit), thì tai nấm ngã vàng, tai bị dị dạng, mũ nấm khô nứt. Trường hợp phèn nhẹ cũng làm trên bề mặt mũ nấm có những nốt sần mở ra thành hốc nhỏ. - Nấm bào ngư Nhật còn đặc biệt nhạy cảm với các tác nhân gây ô nhiễm môi trường như hóa chất, thuốc trừ sâu, các kim loại nặng… cả trong nguyên liệu, cũng như không khí nơi nuôi trồng. Tai nấm thưởng sẽ bị biến dạng hoặc ngừng tạo quả thể. Hình 11 Bề mặt mũ nấm bị bíến dạng do nhiễm phèn - Do đó cần lưu ý khâu chế biến nguyên liệu hoặc kiểm tra các điều kiện nuôi trồng khi thấy tai nấm có biểu hiện không bình thường. - So với các loại nấm trồng khác, thì nấm bào ngư là loài ít bệnh nhất. Chủ yếu thường gặp là hai loại bệnh phổ biến là: mốc xanh Trichoderma sp. và ấu trùng ruồi nhỏ. - Đối với mốc xanh, ngoài việc tranh giành thức ăn chúng còn thay đổi môi trường sống, tạo ra nhiều tạp chất ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của nấm bào ngư. Để hạn chế sự phát triển loài mốc này, có hai biện pháp: khử trùng tốt nguyên liệu hoặc nâng pH. - Đối với ấu trùng của ruồi nhỏ, chúng thường chui vào giữa các khe của phiến nấm, cắn phá làm hư hại nấm. Đối với bịch phôi, chúng làm tơ nấm đổi màu, thâm nâu, quằng quện. Tốc độ sinh sản của chúng lại rất nhanh, nên thiệt hại gây ra không phải nhỏ. Nhà trồng vì vậy nên có lưới chắn để không cho chúng lọt vào. Tuy nhiên, vấn đề chính vẫn là đảm bảo vệ sinh nhà trại, không để ổ dịch phát sinh. - Trong các loại bào tử, thì bào tử nấm bào ngư được ghi nhận là có ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đối với vài trường hợp, khi hít phải bào tử nấm, nhạy cảm sẽ biển hiện trong tám giờ, còn ngược lại là từ bốn đến sáu tuần. Người bệnh có triệu chứng khó thở, mệt mỏi, nhức đầu, ho và sốt (có thể tới 390C), đôi khi có nhiều vết đỏ ở tay. Bệnh có thể kéo dài trong vài ngày, rồi dứt, nhưng sau đó lại tái phát và nhất là khi tiếp xúc lại với nấm. - Để ngăn ngừa bệnh nên tránh hít các bào tử nấm, bằng cách mang khẩu trang hoặc mạng che mặt khi đi vào nhà trồng nấm bào ngư. Có nơi còn dùng mặt nạ (như loại phòng hơi độc) khi thu hái nấm. Có thể tránh vào nhà trồng vào sáng sớm hay trời lạnh, hoặc tưới ẩm nhà trồng để rửa bớt bào tử trước khi vào. 2.3.3.1 Nhạy cảm với môi trường: - Nấm bào ngư là một trong những loài nấm nhạy cảm với môi trường nhất. Ngoài yếu tố nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, pH, nồng độ CO2 ..., nấm còn đặc biệt nhạy cảm với các tác nhân gây ô nhiễm môi trường, như hoá chất, thuốc trừ sâu, các kim loại nặng ... cả trong nguyên liệu cũng như trong không khí môi trường. Tai nấm thường biến dạng hoặc ngưng tạo quả thể. Do đó, cần kiểm tra điều kiện nuôi trồng hoặc nguồn nguyên liệu khi nấm có biểu hiện không bình thường. 2.3.3.2 Dị ứng do dị ứng nấm bào ngư - Trong các loài nấm trồng, thì đặc biệt thận trọng với bào tử nấm bào ngư. Nhiều người nhạy cảm với loại bào tử này, sẽ biểu hiện ngay trong 08 giờ hoặc 4 – 6 tuần (ở trường hợp khác). Bào tử nấm xâm nhập vào cuống phổi, gây triệu chứng khó thở, mệt mỏi, nhiều vết đỏ ở tay, nhức đầu, ho và sốt (có thể đến 390C). Bệnh kéo dài vài ngày rồi dứt, nhưng có thể tái đi tái lại, khi tiếp xúc lại với nguồn bệnh. - Để tránh hít phải bào tử nấm (nấm bào ngư, cũng như các loài nấm khác), nên đeo khẩu trang khi vào khu vực nhà trồng, nhất là vào sáng sớm khi trời còn lạnh 2.3.4 Thực trạng việc trồng nấm bào ngư xám ở Việt Nam và trên thế giới * Thực trạng trong nước: - Việc tổ chức sản xuất nấm bào ngư của các đơn vị chuyên kinh doanh về nấm còn nhiều thiếu sót. Chất lượng giống nấm chưa đảm bảo từ khâu sản xuất đến quá trình nuôi trồng, bảo quản, cách sử dụng. Các giống nấm bào ngư đã và đang được nuôi trồng ở Việt Nam từ nhiều nguồn giống khác nhau. Một số giống được nhập từ một số nước và vùng lãnh thổ: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,… Một số khác được sưu tầm trong nước, song việc chọn lọc, kiểm tra để đánh giá tiềm năng về năng suất, chất lượng của từng loại, từ đó để nhân giống đại trà phục vụ cho sản xuất hầu như chưa có đơn vị nào đảm trách. - Khâu hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng, chế biến nấm đạt chất lượng xuất khẩu đến từng hộ gia đình không đầy đủ, do thiếu cán bộ và trình độ kỹ thuật viên non kém. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu và làm công tác kỹ thuật về nấm được đào tạo cơ bản tại các trường đại học, có kinh nghiệm lâu năm và chuyên tâm với nghề nghiệp còn quá ít. - Công tác nghiên cứu về công nghệ chọn, tạo giống, công nghệ nuôi trồng nấm bào ngư đạt năng suất cao, chi phí thấp, công nghệ bảo quản nấm đạt chất lượng ở các trung tâm nghiên cứu và cơ sở sản xuất chưa được chú trọng đúng mức. Các thiết bị, công nghệ trồng nấm nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,… không phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở Việt Nam. - Hợp đồng xuất khẩu nấm thường không đủ về số lượng, chất lượng còn thấp dẫn đến mất lòng tin với khách hàng nước ngoài. - Việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về giá trị dinh dưỡng và cách ăn nấm trên các phương tiện thông tin đại chúng cón quá ít. * Tình hình trên thế giới - Các nước trên thế giới hiện nay tập trung nghiên cứu sản xuất nấm bào ngư, nấm hương, nấm rơm là chủ yếu. Khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu trồng nấm theo mô hình công nghiệp được cơ giới hóa chuyên môn rất cao với sản lượng từ
Tài liệu liên quan