Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết đến tính chất của bê tông đầm lăn

1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 Trên thế giới (Bộ NN và PTNT, 2006), bê tông đầm lăn (BTĐL) được nghiên cứu và ứng dụng từ năm 1960. Tại Việt Nam, việc nghiên cứu BTĐL được bắt đầu vào những năm 1990. Đến nay BTĐL đã được thi công hàng chục đập tại Việt Nam, kết quả đã khẳng định được ưu điểm vượt trội so với các công nghệ thi công khác là thi công nhanh, tiêu tốn ít xi măng (X), áp dụng cơ giới hóa cao, giá thành giảm. Thành tựu về đập BTĐL ở Việt Nam là không thể phủ nhận (Lê Minh, 1998), tính đến nay hàng chục đập bê tông trọng lực được thi công bằng BTĐL đã và đang được đưa vào khai thác. Nhưng còn một số vấn đề lớn đang tồn tại đó là hiện tượng thấm nước qua thân đập và nứt do nhiệt, nguyên nhân là do việc lựa chọn vật liệu, phương pháp thiết kế thành phần và thi công bê tông chưa hợp lý. Vì vậy cần thiết phải được nghiên cứu và đưa ra hướng giải quyết một cách hợp lý nhất. Trong nghiên cứu trình bày việc lựa chọn vật liệu, phương pháp thiết kế (Quy phạm thiết kế đập bê tông đầm lăn, 2005) và kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia hóa học (hóa dẻo, chậm đông kết) đến các tính chất của BTĐL: Tính công tác, thời gian đông kết, cường độ nén, độ chống thấm, để nâng cao chất lượng BTĐL cho đập trong điều kiện Việt Nam.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuychi11 | Lượt xem: 759 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết đến tính chất của bê tông đầm lăn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  55 BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ GIA HÓA DẺO, CHẬM ĐÔNG KẾT ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN Nguyễn Quang Phú1, Nguyễn Thành Lệ2 Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng phụ gia phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết TM25 của Sika cho bê tông đầm lăn công trình đập Nước Trong đã đạt được cường độ chịu nén ở tuổi 90 ngày R90 = 33,1MPa, hệ số thấm Kt =50x10 -9 cm/s, tính công tác Vc = 14 giây, bê tông đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về cường độ, tính công tác, thời gian đông kết, tính chống thấm cho công trình. Việc sử dụng phụ gia phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết cho BTĐL sẽ cải thiện một số tính chất kỹ thuật của BTĐL dùng cho đập, đảm bảo thời gian thi công hợp lý trong điều kiện Việt Nam, nhằm mang lại hiệu quả cao và khả thi. Từ khóa: Bê tông đầm lăn; Tro bay; Phụ gia siêu dẻo; Phụ gia chậm đông kết; Cường độ nén.  1. ĐẶT VẤN ĐỀ1  Trên  thế  giới  (Bộ  NN  và  PTNT,  2006),  bê  tông đầm lăn (BTĐL) được nghiên cứu và ứng  dụng  từ năm  1960.  Tại Việt  Nam, việc  nghiên  cứu BTĐL được bắt đầu vào những năm 1990.  Đến nay BTĐL đã được thi công hàng chục đập  tại  Việt  Nam,  kết  quả  đã  khẳng  định  được  ưu  điểm  vượt  trội  so  với  các  công  nghệ  thi  công  khác là thi công nhanh, tiêu tốn ít xi măng (X),  áp dụng cơ giới hóa cao, giá thành giảm.   Thành  tựu  về  đập  BTĐL  ở  Việt  Nam  là  không  thể  phủ nhận  (Lê Minh,  1998),  tính đến  nay  hàng  chục  đập  bê  tông  trọng  lực  được  thi  công bằng BTĐL đã và đang được đưa vào khai  thác. Nhưng còn một số vấn đề lớn đang tồn tại  đó là hiện tượng thấm nước qua thân đập và nứt  do  nhiệt,  nguyên  nhân  là  do  việc  lựa  chọn  vật  liệu,  phương  pháp  thiết  kế  thành  phần  và  thi  công bê tông chưa hợp lý. Vì vậy cần thiết phải  được  nghiên  cứu  và  đưa  ra  hướng  giải  quyết  một cách hợp lý nhất.    Trong nghiên cứu trình bày việc lựa chọn vật  liệu,  phương  pháp  thiết kế  (Quy  phạm  thiết  kế  đập  bê  tông  đầm  lăn,  2005)  và  kết  quả  nghiên  cứu  ảnh  hưởng  của  phụ  gia  hóa  học  (hóa  dẻo,  chậm  đông  kết)  đến  các  tính  chất  của  BTĐL:  Tính công tác, thời gian đông kết, cường độ nén,  độ chống  thấm, để nâng cao chất  lượng BTĐL  cho đập trong điều kiện Việt Nam.  1 Khoa Công trình, Đại học Thủy lợi, Việt Nam. 2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.  2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu + Đề tài sử dụng xi măng PC40 Kim Đỉnh có  giới hạn bền nén ở tuổi 28 ngày đạt 49,2 MPa,  các  chỉ  tiêu  kỹ  thuật  khác  đạt  tiêu  chuẩn  xi  măng Pooclăng PC40 theo TCVN 2682-2009.  + Tro bay Phả Lại được sử dụng có các chỉ  tiêu thí nghiệm đạt tiêu chuẩn TCVN 395-2007  “Phụ gia khoáng cho bê tông đầm lăn”.  + Cát vàng Sông Nước Trong đưa về Phòng  nghiên  cứu  vật  liệu  -  Viện  Thủy  công  -  Viện  Khoa học Thủy lợi Việt Nam thí nghiệm có các  chỉ tiêu cơ lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7570-2006.   Cát  dùng  chế  tạo  BTĐL  có  hàm  lượng  hạt  dưới sàng 0,14mm là  rất  ít,  nhỏ hơn 1%. Theo  các tài liệu thiết kế thành phần BTĐL của Trung  Quốc và một số tài liệu thiết kế thành phần cấp  phối BTĐL khác ở Việt Nam thì hàm lượng hạt  dưới  sàng  0,14mm  trong  cát  để  chế  tạo BTĐL  hợp lý vào khoảng (14÷18)%, nên đối với thành  phần  hạt  của  cát  như  trên  cần  phải  bổ  sung  khoảng  (14÷18)% hạt  lọt sàng 0,14mm. Lượng  hạt mịn bổ sung vào cát tự nhiên có thể là  bột  đá  có  độ  mịn  thích  hợp  hoặc  phụ  gia  khoáng  mịn (PGM) có hoạt tính thấp.  +  Đá  dăm  granit  dùng  thi  công  công  trình  Nước Trong  - Quảng  Ngãi,  đá  dăm được phân  ra 2 cỡ hạt: 5-20mm và 20-40mm. Sau khi phối  hợp các tỷ lệ đá dăm (5-20) và (20-40) theo tỷ lệ  (45:55) được đá dăm hỗn hợp 5-40mm có đcmax  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 56 = 1,65 tấn/m3; các chỉ  tiêu cơ lý đạt tiêu chuẩn  TCVN 7570-2006.  + Phụ gia hóa: đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia TM25 của Hãng Sika (phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết) đến tính chất của BTĐL. Phụ gia TM25 dạng lỏng, có màu nâu, khối lượng thể tích từ 1,18 ÷1,21 kg/lít; đóng gói: 25/200 lít (thùng). 2.2. Các tiêu chuẩn và phương pháp nghiên cứu Kết  hợp  phương  pháp  toán  quy  hoạch  thực  nghiệm  để  thiết  kế  thành  phần  bê  tông  tối  ưu,  tiến  hành  thí  nghiệm  trong  phòng  kết  hợp  với  ứng dụng thi công thực tế tại công trình sử dụng  các tiêu chuẩn, thiết bị thí nghiệm của các nước  trên thế giới và Việt Nam.  2.2.1. Các tiêu chuẩn thí nghiệm vật liệu: Xi măng: Thời gian bắt đầu và kết thúc đông  kết:  TCVN  6017:1999;  Khối  lượng  riêng:  TCVN  4030:2003;  Độ  ổn  định  thể  tích  (PP  Lơsatơlie):  TCVN  6017:1999;  Cường  độ  nén:  TCVN 6016:2011.  Tro bay:  Tổng  hàm  lượng  (SiO2  +  Al2O3  +  Fe2O3):  TCVN  7131:2002;  Mất  khi  nung:  TCVN  7131  :  2002;  Độ  ẩm:  TCVN  7572  :  2006;  Khối  lượng  riêng,  độ  mịn  theo  phương  pháp Blaine: TCVN 4030:2003; Lượng sót trên  sàng  45  µm:  TCVN  8827:2011;  Hàm  lượng  SO3: TCVN 7131:2002; Hoạt  tính đối với XM:  TCVN 6882:2001.  Đá dăm:  Thành  phần  hạt:  AASHTO  T  27;  Khối  lượng  thể  tích xốp, độ hút nước bão hoà,  hàm lượng sét cục và hạt mềm yếu, khối lượng  riêng,  độ  ẩm:  TCVN  7572:2006;  Yêu  cầu  đối  với cốt liệu bê tông: TCVN 7570:2006.  Cát: Thành phần hạt: AASHTO T 27;  Khối  lượng  thể  tích  xốp,  khối  lượng  riêng,  độ  hút  nước  bão  hoà,  tạp  chất  hữu  cơ,  độ  ẩm,  hàm  lượng bụi, bùn sét: TCVN 7572:2006.  2.2.2. Các tiêu chuẩn thí nghiệm BTĐL: Hỗn hợp BTĐL và BTĐL: SL48÷94; Cường độ  nén:  TCVN  3118:1993;  Khối  lượng  thể  tích:  TCVN  3108:1993;  Mác  chống  thấm:  TCVN  3116:1993; Độ xốp vữa BTĐL: ASTM D 4404-84.  2.2.3. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của thành phần  vật  liệu đến các  tính chất  của hỗn hợp bê  tông  và bê tông đầm lăn, đề tài đã dùng phương pháp  toán  quy  hoạch  thực  nghiệm  bậc  2  tâm  xoay  trong nghiên cứu. Với hàm mục tiêu nghiên cứu  là  trị  số Vc  của  hỗn hợp bê  tông đầm  lăn;  thời  gian  đông  kết  của  hỗn  hợp  bê  tông;  cường  độ  kháng nén của bê  tông các  tuổi 90 ngày; hệ số  thấm của bê tông ở tuổi 90 ngày.  Các  nhân  tố  chính  ảnh  hưởng  đến  các  tính  chất của hỗn hợp bê tông và bê tông đầm lăn là  tỷ lệ sử dụng phụ gia khoáng trên tổng chất kết  dính (PGK/CKD) được mã hóa là biến X1; tỷ lệ  nước trên tổng chất kết dính (N/CKD) được mã  hóa là biến X2; tỷ lệ phụ gia hóa trên tổng chất  kết  dính  (PGH/CKD)  được  mã  hóa  là  biến  X3.  Chất kết dính gồm xi măng và phụ gia khoáng  (CKD = XM + PGK).  3. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế cấp phối BTĐL sử dụng phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết TM25 của Sika Từ các cấp phối sử dụng thực tế ở công trình,  đề tài tiến hành khảo sát và lựa chọn cấp phối đã  sử dụng cho đập Định Bình làm cấp phối cơ sở  để khảo sát (bảng 1).  Bảng 1. Cấp phối cơ sở sử dụng phụ gia hóa học TM25 Tỷ lệ Lượng dùng vật liệu cho 1 m3 BTĐL, (kg) PGK/CKD N/CKD XM TB Đ C N PGHD, CĐK 0,57  0,57  99  131  1288  806  130  1,15  Sau khi điều chỉnh cấp phối cho phù hợp và đạt được các chỉ tiêu cần thiết, đề tài đưa ra cấp phối  để làm tâm cho kế hoạch thực nghiệm như trong bảng 2.  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  57 Bảng 2. Cấp phối làm tâm kế hoạch sử dụng phụ gia hóa học TM25 Tỷ lệ Lượng dùng vật liệu cho 1 m3 BTĐL, (kg) PGK/CKD N/CKD XM TB PGM Đ C N PGHD, CĐK 0,55  0,55  99  121  98  1287  786  121  2,64  Tiến  hành  lựa  chọn  được  khoảng  khảo  sát  mới như sau:   Tỷ lệ PGK/CKD: Theo ACERTM-08 USA -   Một số công trình đã sử dụng thay thế xi măng  75% tro bay có thể đạt cường độ 35MPa tuổi 1  năm và 49MPa trong 5 năm. Đề tài đã tiến hành  khảo sát và điều chỉnh cho phù hợp với vật liệu  tại Việt Nam nên chọn giá trị tại tâm là 0,55 và  hai giá trị biên là 0,45 và 0,65.   Tỷ lệ N/CKD: Theo phụ lục A SL48-94 - Để  thỏa  mãn  chất  lượng  công  trình,  tỷ  lệ  N/CKD  phải nhỏ hơn 0,7. Qua khảo sát chọn giá  trị  tại  tâm 0,55 và hai giá trị biên là 0,5 và 0,6 .   Tỷ  lệ  PGH/CKD:  Phụ  gia  hóa  dẻo  chậm  đông  kết  TM25  của  hãng  Sika  có  khoảng  sử  dụng khuyến cáo (0.5÷5 lít/100kg Xi măng). Đề  tài khảo sát và lựa chọn lượng dùng phù hợp với  mục tiêu đề tài và yêu cầu về thời gian đông kết,  với giá trị PGH/XM tại tâm 0,012 và hai giá trị  tại biên là 0,008 và 0,016.  X1,  X2,  X3:  là  biến  mã  tương  ứng  của  các  nhân  tố  ảnh  hưởng  là:  tỷ  lệ  PGK/CKD,  tỷ  lệ  N/CKD và PGH/CKD.  Hình 1. Sơ đồ kế hoạch thực nghiệm trực giao tâm xoay bậc hai ba nhân tố Số điểm thí nghiệm: N = 2n + 2n + N0=2 3 +  2 x 3 + 6 = 20  Tiến hành  lập kế hoạch  thực nghiệm và xác  định  thành  phần  vật  liệu  cho  các  điểm  thực  nghiệm như trong bảng 3 và 4 dưới đây.  Bảng 3. Kế hoạch thực nghiệm sử dụng phụ gia hóa học TM25 STT Biến mã Biến Thực X1 X2 X3 TB/CKD N/CKD PGH/CKD CP1 -1  -1  -1  0,45  0,5  0,016  CP2 1  -1  -1  0,65  0,5  0,016  CP3 -1  1  -1  0,45  0,6  0,016  CP4 1  1  -1  0,65  0,6  0,016  CP5 -1  -1  1  0,45  0,5  0,008  CP6 1  -1  1  0,65  0,5  0,008  CP7 -1  1  1  0,45  0,6  0,008  CP8 1  1  1  0,65  0,6  0,008  CP9 -1,682  0  0  0,425  0,55  0,012  CP10 1,682  0  0  0,689  0,55  0,012  CP11 0  -1,682  0  0,55  0,472  0,012  CP12 0  1,682  0  0,55  0,636  0,012  CP13 0  0  -1,682  0,55  0,55  0,017  CP14 0  0  1,682  0,55  0,55  0,0075  CP15 0  0  0  0,55  0,55  0,012  16 9 19 18 17 1510 11 12 13 14 56 2 4 3 1 78 X1 X3 X2 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 58 CP16 0  0  0  0,55  0,55  0,012  CP17 0  0  0  0,55  0,55  0,012  CP18 0  0  0  0,55  0,55  0,012  CP19 0  0  0  0,55  0,55  0,012  CP20 0  0  0  0,55  0,55  0,012  Bảng 4. Bảng cấp phối quy hoạch sử dụng phụ gia hóa học TM25 STT Lượng dùng vật liệu cho 1 m3 (kg) X TB PGM Đ Đ (0.5x2) Đ (2x4) C N PGH CP1 121  99  99  1301  585  716  795  110  3,52  CP2 77  143  100  1308  588  719  799  110  3,52  CP3 121  99  97  1266  570  696  773  132  3,52  CP4 77  143  97  1273  573  700  777  132  3,52  CP5 121  99  99  1301  585  716  795  110  1,76  CP6 77  143  100  1308  588  719  799  110  1,76  CP7 121  99  97  1266  570  696  773  132  1,76  CP8 77  143  97  1273  573  700  778  132  1,76  CP9 127  93  98  1283  577  705  784  121  2,64  CP10 68  152  99  1292  581  710  789  121  2,64  CP11 99  121  100  1314  591  723  803  104  2,64  CP12 99  121  96  1257  566  691  768  140  2,64  CP13 99  121  98  1287  579  708  786  121  3,73  CP14 99  121  98  1287  579  708  786  121  1,66  CP15 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64  CP16 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64  CP17 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64  CP18 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64  CP19 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64  CP20 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64  3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết TM25 đến tính chất của BTĐL Tiến hành trộn mẫu thí nghiệm: xác định chỉ  số  Vebe  (Vc),  thời  gian  bắt  đầu  đông  kết  (TBĐĐK), cường độ nén ở  tuổi 90 ngày (R90) và  hệ  số  thấm  (Kt)  của  các  cấp  phối  bê  tông,  kết  quả cho ở bảng 5.  Bảng 5. Kết quả thí nghiệm của hỗn hợp BTĐL và BTĐL sử dụng TM25 STT Vc, giây TBĐĐK, giờ R90, MPa Kt, cm/s CP1 14  32,5  33,1  50 x 10-9  CP2 10  34,5  24  100 x 10-9  CP3 9  30,5  25,5  90 x 10-9  CP4 5  35,5  16,8  143 x 10-9  CP5 16  15,5  30,1  55 x 10-9  CP6 11  23  23,6  100 x 10-9  CP7 12  16  24,4  99 x 10-9  CP8 7  17,5  15,8  150 x 10-9  CP9 15  20,5  28,4  70 x 10-9  CP10 8  34  17  160 x 10-9  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  59 CP11 14  19,5  28,5  70 x 10-9  CP12 5  23,5  19  130 x 10-9  CP13 8  37  23  100 x 10-9  CP14 11  18  22,8  99 x 10-9  CP15 10  25  23,4  100 x 10-9  CP16 9  25,5  23,1  99 x 10-9  CP17 10  24,5  22,8  99 x 10-9  CP18 9  25,5  22,9  90 x 10-9  CP19 10  24,5  22,5  100 x 10-9  CP20 9  25  20,1  90 x 10-9  Nhận xét: + Tính công tác của BTĐL (Vc): tỉ lệ nghịch  với  TB/CKD,  N/CKD  và  tỉ  lệ  thuận  với  PGH/CKD.  Khi  TB/CKD  giảm  thì  Vc  của  hỗn  hợp tăng lên và ngược lại, điều này được lý giải  do tro bay có dạng hạt hình cầu sẽ có hiệu ứng ổ  bi  nên  làm  tăng  tính  trơn  trượt  giữa  các  thành  phần  trong  hỗn  hợp  bê  tông  khi  hàm  lượng  TB/CKD tăng lên.   Khi N/CKD giảm thì Vc của hỗn hợp tăng lên  và ngược lại, điều này được lý giải do nước tăng  làm  tăng  màng  nước  hấp  phụ  giữa  các  hạt  xi  măng  tăng  tính trơn trượt  làm cho bê  tông  linh  động hơn.  Khi  PGH/CKD  tăng  (hàm  lượng  dùng  TM25)  làm  tăng  tính  linh  động  của  hỗn  hợp  BTĐL làm tăng tính công tác, giảm Vc.  + Khi tro bay tăng cường độ phát triển chậm  làm  kéo  dài  thời  gian  đông  kết,  hơn  nữa  thêm  tác dụng  của phụ  gia  chậm đông  kết  càng  làm  bê tông đóng rắn chậm hơn.  + Cường độ nén BTĐL (Rn) tỉ lệ nghịch với  TB/CKD, N/CKD và tỉ lệ thuận với PGH/CKD.  Khi  TB/CKD  giảm  thì  Rn  của  BTĐL  tăng  và  ngược  lại,  điều  này  được  lý  giải  do  tăng  giảm  tro  làm giảm,  tăng  lượng xi măng  trong BTĐL  làm tăng giảm cường độ BTĐL. Khi lượng dùng  TM25 tăng (PGH/CKD tăng) làm giảm N/CKD  làm tăng cường độ BTĐL.  +  Hệ  số  thấm  bị  ảnh  hưởng  lớn  bởi  tỷ  lệ  N/CKD và TB/CKD và khả năng thấm tăng khi  nước và tro bay tăng, cường độ giảm, khả năng  chống  thấm  kém.  Hệ  số  thấm  ít  bị  ảnh  hưởng  bởi  PGH  TM25,  vì  TM25  chủ  yếu  làm  chậm  đông  kết,  đặc  tính  giảm  nước  ít,  do  đó  ảnh  hưởng ít đến cường độ và khả năng chống thấm  của BTĐL.   4. KẾT LUẬN Khi thiết kế thành phần BTĐL thỏa mãn các  yêu cầu kỹ  thuật đặt  ra  thì các vật  liệu chế  tạo  BTĐL  (cốt  liệu,  xi  măng,  phụ  gia  khoáng  và  phụ gia hóa học) phải đạt các yêu cầu kỹ thuật  theo các tiêu chuẩn hiện hành để chế tạo BTĐL.  Khảo  sát,  đánh  giá  cường  độ  nén  BTĐL  bằng  quy  hoạch  thực  nghiệm  là  phương  pháp  sắc xuất thống kê có ưu điểm giảm đáng kể số  lượng  thí nghiệm,  tiết  kiệm được  thời  gian và  kinh  phí,  cho  phép  đánh  giá  được  bức  tranh  thực nghiệm theo các tiêu chuẩn thống kê, cho  phép xét ảnh hưởng của các thông số với mức  độ tin cậy cần thiết.  Cường  độ  nén  BTĐL  (Rn)  tỉ  lệ  nghịch  với  TB/CKD, N/CKD và tỉ lệ thuận với PGH/CKD.  Trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn phụ gia hóa  dẻo,  chậm  đông  kết  để  cải  thiện  chất  lượng  BTĐL bằng quy hoạch thực nghiệm có thể đưa  ra một số kết luận sau:  + Đề tài đã lựa chọn được phụ gia TM25 cho  BTĐL đập BTĐL đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật  về tính công tác, thời gian đông kết, tính chống  thấm, v.v, cụ thể như sau:  Với phụ gia dẻo hóa chậm đông kết TM 25:  Tính  công  tác:  Vc  =  5÷14  giây;  Thời  gian  bắt  đầu đông kết: Tbđđk = 15,5 ÷ 35,5 giờ; Cường độ  nén: R90 = 15,8 ÷ 33,1 MPa; Hệ số thấm: 50x10 -9  ÷ 143x10-9 cm/s   + Phụ gia dẻo hóa chậm đông kết TM 25 phù  hợp cho BTĐL có cường độ nén trong phạm vi  các công trình đã thi công tại Việt Nam.  Như vậy đối với BTĐL cho đập, cần căn cứ  vào yêu cầu cụ thể để lựa chọn loại phụ gia hóa  học cho phù hợp, trong đó tính công tác và thời  gian đông kết là hai yếu tố quyết định đến chất  lượng thi công BTĐL.  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ACI  207.5R.99.  American Concrete Institute Manual of ConcretePractice,  Part  1-2002,  Roller  Compacted Concrete  ACI  211.3R.  Standard Practice for Selecting Proportions for Normal, Heavyweight and Mass concrete.  Bộ Nông nghiệp và Phát  triển nông  thôn  (1998), Quy trình thí nghiệm bê tông đầm lăn, Dịch  từ  tiếng Trung Quốc.  Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Bê tông đầm lăn dùng cho đập, dịch từ tiếng Anh  tài liệu Dự án cấp quốc gia của Pháp 1988-1996.  Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Chỉ dẫn cho kỹ sư thiết kế và thi công bê tông đầm lăn EM 1110-2-2006, Dịch từ tiếng Anh tài liệu của Hiệp hội kỹ sư quân đội Mỹ năm 2000.  Cannon,  R. W. (1991),  Quality Control for RCC Dams,  International  Symposium  on  Roller- Compacted Concrete for Dams, Beijing, Nov. 1991, pp. 440-447.  Lê Minh (1998), Nghiên cứu các nguồn phụ gia khoáng Việt Nam để làm chất độn mịn cho bê tông đầm lăn - Báo cáo đề tài cấp Bộ, Viện Khoa học thủy lợi, 1998.  Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Thành Lệ (2011), Ảnh hưởng của phụ gia khoáng tro bay nhiệt điện và puzơlan thiên nhiên đến một số tính chất cơ lý của bê tông đầm lăn (RCC), Tạp chí Khoa học  Công nghệ xây dựng, Vol.2, No.155, p.40-46, 2011.  Phương pháp thi công đập Bê tông đầm lăn (1997), Tài liệu từ tiếng Trung Quốc. Tác giả Hoàng  Tự Cẩn, Vương Cảnh Hải, Dương Tú Lan. Người dịch Võ Công Quang, 1997.  Quy phạm thi công bê tông đầm lăn thủy công DL/T5112 (2005), Tài liệu dịch từ tiếng Trung Quốc tiêu  chuẩn ngành của Trung Quốc. Người dịch Giả Kim Hùng, Công ty tư vấn xây dựng thủy lợi 1, 2005.  Quy phạm thiết kế đập bê tông đầm lăn (2005), Dịch từ tiếng Trung tiêu chuẩn SL 314- 2004 của  Trung Quốc. Người dịch Nguyễn Ngọc Bách, Công ty tư vấn xây dựng thủy lợi 1, 2005.  Abstract: RESEARCH THE EFFECTS OF SUPER-PLASTICIZER, RETARDING ADMIXTURE ON PROPERTIES OF ROLLER COMPACTED CONCRETE The studying used Super-plasticizer, retarding additives TM25 of Sika Company for the Roller Compacted Concrete of Nuoc Trong dam has achieved the compressive strength at 90 days of age 33,1MPa, permeability coefficient Kt = 50 x 10 -9 cm/s, workability Vc = 14 sec, the RCC ensure the technical requirements of strength, workability, setting time, impermeability for constructions. Using the Super-plasticizer, retarding admixture for RCC will improve some technical properties of RCC dam, ensure reasonable construction period, its highly effective and feasible in Vietnam condition. Keywords: Roller  Compacted  Concrete;  Fly  Ash;  Super-plasticizer  admixture;  Retarding  admixture; Compressive strength.  BBT nhận bài: 16/11/2015 Phản biện xong: 08/12/2015
Tài liệu liên quan