Nước thải chăn nuôi hiện nay là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm, vì bản chất hàm
lượng và nồng độ có trong nước thải chăn nuôi ở mức rất cao, vượt hàng chục lần so với
quy chuẩn cho phép khi so sánh với quy chuẩn nước thải công nghiệp QCVN
40:2011/BTNMT [4]. Đề xuất mô hình xử lý sinh học kỵ khí khi cho phép sử dụng hai loại chế
phẩm sinh học là BIO-D và SEMSR-09. Hai chế phẩm sinh học SEMSR-09 và BIO-D rất có
hiệu quả trong việc làm giảm lượng chất rắn lơ lửng trong nước thải. Trong đó, chế phẩm
SEMSR-09 có tác dụng vượt trội hơn cả. Hiệu quả xử lý BOD5 của 2 chế phẩm sinh học nêu
trên cũng rất tốt > 78,5%. Trong đó, chế phẩm SEMSR-09 có tác dụng hơn hẳn, hiệu quả xử
lý đạt 79,48% sau 42 ngày. Song song đó, làm giảm sự sinh trưởng, hình thành của vi khuẩn
gây bệnh đường ruột E. Coli. Hiệu quả xử lý khi bổ sung chế phẩm sinh học làm giảm thời
gian phân hủy kỵ khí, giảm mức độ đáng lo ngại đối với nước thải chăn nuôi
9 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bổ sung chế phẩm sinh học nhằm tăng cường hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng công nghệ sinh học kỵ khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
410
NGHIÊN CỨU BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CHĂN NUÔI BẰNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC KỴ KHÍ
Tạ Trung Kiên, Trần Nguyễn Hồng Nhân, Nguyễn Hải Yến,
Lường Thế Anh, Vũ Thị Anh
Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Lâm Vĩnh Sơn
TÓM TẮT
Nước thải chăn nuôi hiện nay là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm, vì bản chất hàm
lượng và nồng độ có trong nước thải chăn nuôi ở mức rất cao, vượt hàng chục lần so với
quy chuẩn cho phép khi so sánh với quy chuẩn nước thải công nghiệp QCVN
40:2011/BTNMT [4]. Đề xuất mô hình xử lý sinh học kỵ khí khi cho phép sử dụng hai loại chế
phẩm sinh học là BIO-D và SEMSR-09. Hai chế phẩm sinh học SEMSR-09 và BIO-D rất có
hiệu quả trong việc làm giảm lượng chất rắn lơ lửng trong nước thải. Trong đó, chế phẩm
SEMSR-09 có tác dụng vượt trội hơn cả. Hiệu quả xử lý BOD5 của 2 chế phẩm sinh học nêu
trên cũng rất tốt > 78,5%. Trong đó, chế phẩm SEMSR-09 có tác dụng hơn hẳn, hiệu quả xử
lý đạt 79,48% sau 42 ngày. Song song đó, làm giảm sự sinh trưởng, hình thành của vi khuẩn
gây bệnh đường ruột E. Coli. Hiệu quả xử lý khi bổ sung chế phẩm sinh học làm giảm thời
gian phân hủy kỵ khí, giảm mức độ đáng lo ngại đối với nước thải chăn nuôi
Từ khóa: chế phẩm sinh học, hiệu quả xử lý, nước thải chăn nuôi, mô hình xử lý, phân hủy
kỵ khí
1 GIỚI THIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những nơi phát triển mạnh về nền chăn nuôi công
nghiệp, tập trung ở các khu vực ngoài trung tâm thành phố như Thủ Đức, Hóc Môn, Củ
Chi, Bên cạnh đó, tại đây vẫn còn tồn tại rất nhiều những cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, quy mô
hộ gia đình. Song song với mặt tích cực là giải quyết được nguồn thực phẩm ngày càng
khan hiếm hiện nay thì vấn đề chất thải chăn nuôi của những cơ sở sản xuất này cũng ảnh
hưởng tiêu cực không nhỏ đến môi trường và sức khỏe của con người [7]. Đó là vấn đề ô
nhiễm chất thải chăn nuôi mà đặc biệt là nước thải chăn nuôi. Đứng trước tình hình đó, vấn
đề đặt ra cho các cơ sở chăn nuôi là phải xử lý triệt để nước thải chăn nuôi trước khi thải ra
môi trường. Để giải quyết vấn đề này, nhiều mô hình xử lý nước thải chăn nuôi đã được
nghiên cứu và áp dụng tại nhiều trang trại chăn nuôi, song hiệu quả xử lý vẫn chưa thực sự
tốt. Còn đối với các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, tự phát, không có sự quản lý chặt chẽ của nhà
nước, không có hệ thống xử lý cần thiết thì vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải chăn
nuôi thật sự đáng lo ngại. Đứng trước khó khăn trên, một giải pháp mới ra đời đó là bổ sung
chế phẩm sinh học xử lý nước thải chăn nuôi vào mô hình nhằm nâng cao hiệu quả xử lý [2].
Những chế phẩm này có thể dùng cho mọi quy mô chăn nuôi và sẽ giúp giải quyết vấn đề
nan giải hiện nay của ngành chăn nuôi về môi trường [1].
411
Nghiên cứu khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng công nghệ sinh học kỵ khí khi
bổ sung hai loại chế phẩm sinh học là BIO-D và SEMSR-09.
2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO SÁT
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nước thải phân heo.
Địa điểm lấy mẫu: trại heo gia đình ông Đức, phường An Lợi Đông, quận 2, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Hiện trạng mẫu: màu xám đen, bốc mùi hôi thối.
Hiện trạng môi trường xung quanh khu vực lấy mẫu: không có hệ thống xử lý, nước thải
được đổ trực tiếp ra hệ thống ao, rạch gây ô nhiễm nặng.
2.2 Đối tượng khảo sát
Chế phẩm sinh học BIO-D
BIO-D là chế phẩm sinh học dạng bột dùng trong xử lý nước thải và thông hầm cầu. Hiện
nay đang được phòng vi sinh, Viện Sinh học nhiệt đới nghiên cứu và bán ra thị trường.
Chế phẩm BIO-D có thành phần tổng vi sinh phân giải chất hữu cơ 109 CFU/g
Hình 1. Chế phẩm sinh học BIO-D
Chế phẩm sinh học SEMSR
SEMSR là chế phẩm sinh học xử lý bùn cống, nước thải, hầm cầu và chất thải chăn nuôi;
Nhãn hiệu SEMSR - Super Affectiveness Microorganism Sewer - Sludge removal,
Wastewater Treatment & Sepstic Tanks chữ màu đỏ viền trắng trên nền màu xanh nước
biển in hai lớp, lớp nền có chữ SEMSR, có tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Hoa có ghi đầy đủ
thông tin về chế phẩm và có logo của Trung tâm. Hiện đang đuợc Trung tâm nghiên cứu kỹ
thuật và quản lý môi truờng nghiên cứu và bán ra thị truờng.
412
Thành phần bao gồm tổng hợp các vi sinh vật hữu hiệu: Tricoderma, Bacillus, Lactobacillus
sp,..
Hình 2. Chế phẩm sinh học SEMSR
3 PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Ngành chăn nuôi là một ngành đặc thù có lượng phát sinh chất ô nhiễm rất cao, đặc biệt là
nước thải chăn nuôi có hàm lượng chất ô nhiễm cao gấp chục lần tiêu chuẩn cho phép nếu
so với quy chuẩn nước thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT. Vấn đề đặt ra cần giải
quyết là làm sao để giảm được nồng độ các chất hữu cơ dể phân huỷ sinh học. Sử dụng chế
phẩm sinh học hiện nay là một trong những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý sinh
học, kết hợp mô hình phân huỷ sinh học kỵ khí làm tăng hiệu quả xử lý và sử dụng.
Ứng dụng mô hình phân hủy sinh học kỵ khí cùng với sự bổ sung hai loại chế phẩm sinh học
là BIO-D và SEMSR-09 để xử lý hiệu quả, làm giảm nồng độ ô nhiễm có trong nước thải
chăn nuôi, mà cụ thể ở đây là nước thải chăn nuôi heo.
Từ mô hình đánh giá hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi của hai loại chế phẩm sinh học là
BIO-D và SEMSR-09, so sánh với mẫu đối chứng phân huỷ sinh học từ đó đề ra những
khuyến cáo cho người tiêu dùng sử dụng xử lý các loại nước thải chăn nuôi.
Phương pháp cụ thể
Trên cơ sơ thu thập, sưu tầm, điều ra, khảo sát và đưa ra các biện pháp, mô hình xử lý dành
cho nước thải chăn nuôi. Có thể tóm tắt các phương pháp thực hiện như sau:
- Phương pháp tổng hợp tài liệu: tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu trước đây có liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Các quy trình công nghệ, mô hình xử lý đã được ứng
dụng cũng như ứng dụng chế phẩm sinh học trong xử lý các loại nước thải mà đặc biệt
là xử lý nước thải chăn nuôi
- Phương pháp mô hình hoá: xây dựng mô hình nghiên cứu, xử lý nước thải chăn nuôi.
Bổ sung các đối tượng khảo sát vào đối tượng nghiên cứu
413
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải: tiến hành phân tích các chỉ
tiêu nước thải cần thiết COD, BOD5, SS, E. Coli
- Phương pháp đánh giá: so sánh hiệu quả xử lý của hai loại chế phẩm BIO-D và
SEMSR-09. Rút ra kết luận và để xuất, kiến nghị.
Hình 3. Sơ đồ mô hình nghiên cứu
3.2 Mô hình phân hủy kỵ khí
Hình 4. Mô hình phân hủy kỵ khí nước thải chăn nuôi heo
3.3 Bố trí thí nghiệm
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
1.1
Bổ sung BIO-D
1.2
Bổ sung BIO-D
1.3
Bổ sung BIO-D
0
Đối chứng
2.1
Bổ sung SEMSR
2.2
Bổ sung SEMSR
2.3
Bổ sung SEMSR
Ngăn thu khí
(than hoạt tính)
Bổ sung BIO-D
Bổ sung SEMSR-
09
Bổ sung BIO-D Bổ sung BIO-D Đối chứng
Bổ sung SEMSR-
09
Bổ sung SEMSR-
09
Ngăn thu khí
(than hoạt
tính)
414
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kết quả khảo sát nước thải đầu vào
Bảng 2. Kết quả thông số nước thải đầu vào
Thông số pH
SS
(mg/l)
BOD5
(mgO2/l)
COD
(mgO2/l)
E.Coli (MPN/100
ml)
Lần 1 6,40 4.000 800 8.000 460.108
Lần 2 6,39 5.000 800 8.320 460.108
Lần 3 6,38 5.000 780 8.000 460.108
QCVN
40:2011
5,5 – 9 100 50 150 1.000
Nhận xét:
Qua phân tích các chỉ tiêu môi trường nhận thấy, pH đạt được nằm trong quy chuẩn cho
phép, pHtb=6,39. Hàm lượng SS ở mức rất cao, SStb=7.000 mg/l vượt quy chuẩn cho phép
70 lần. BOD5=793,33 mgO2/l vượt quy chuẩn đến 15,87 lần. CODtb=5.700 mg/l vượt quy
chuẩn đến 37 lần. Hàm lượng coliform và E. Coli trung bình ở mức 460.108 MPN/100ml.
vượt quy chuẩn cho phép 4,6.107 lần, khi so các thông số với QCVN 40:2011/BTNMT.
Thí nghiệm 1: hHiệu quả xử lý
khi bổ sung chế phẩm BIO-D
Lần 1
Bổ sung BIO-D
Lần 2
Bổ sung BIO-D
Lần 3
Bổ sung BIO-D
Mẫu đối
chứng
Thí nghiệm 2: Hiệu quả xử lý
khi bổ sung chế phẩm SEMSR-09
Lần 1
Bổ sung SEMSR-
09
Lần 2
Bổ sung SEMSR-
09
Lần 3
Bổ sung SEMSR-
09
Ngăn thu khí
(than hoạt tính)
415
4.2 Mẫu đối chứng
Bảng 3. Kết quả thông số nước thải đối chứng
Thông số pH
SS
(mg/l)
BOD5
(mgO2/l)
COD
(mgO2/l)
E.Coli
(MPN/100ml)
Ngày 0 6,41 4.667 793 8.107 460.108
Ngày 7 6,21 4.933 987 12.693 1.100.108
Ngày 42 7,37 800 267 5.440 120.108
QCVN
40:2011
5,5 – 9 100 50 150 1.000
Nhận xét:
Qua phân tích các chỉ tiêu môi trường nhận thấy, pH đạt được nằm trong quy chuẩn cho
phép, pHtb = 6,66. Hàm lượng SS ở mức rất cao, SStb = 3.466,6 mg/l vượt quy chuẩn cho
phép 34,6 lần. BOD5 tb = 682,3 mgO2/l vượt quy chuẩn đến 13,65 lần. CODtb = 6.044,33 mg/l
vượt quy chuẩn đến 40,3 lần. Hàm lượng coliform và E. Coli trung bình ở mức 560.108
MPN/100 ml. vượt quy chuẩn cho phép 5,6.107 lần, khi so các thông số với QCVN
40:2011/BTNMT.
4.3 Sử dụng chế phẩm sinh học BIO-D
Bảng 2. Kết quả thông số nước thải bổ sung chế phẩm BIO-D sau 7 ngày
Thông số pH
SS
(mg/l)
BOD5
(mgO2/l)
COD
(mgO2/l)
E.Coli (MPN/100
ml)
Lần 1 6,17 5.200 1.020 15.040 240.108
Lần 2 6,18 5.500 1.020 13.760 240.108
Lần 3 6,17 5.800 1.020 14.400 240.108
QCVN
40:2011
5,5 – 9 100 50 150 1.000
Nhận xét:
Qua phân tích các chỉ tiêu môi trường nhận thấy, pH đạt được nằm trong quy chuẩn cho
phép, pHtb=6,18. Hàm lượng SS ở mức rất cao, SStb=5.500 mg/l vượt quy chuẩn cho phép
55 lần. BOD5 tb=1.020 mgO2/l vượt quy chuẩn đến 20,4 lần. CODtb=14.400 mg/l vượt quy
chuẩn đến 96 lần. Hàm lượng coliform và E. Coli trung bình ở mức 240.108 MPN/100ml.
vượt quy chuẩn cho phép 2,4.107 lần, khi so các thông số với QCVN 40:2011/BTNMT.
416
Bảng 4. Kết quả thông số nước thải bổ sung chế phẩm BIO-D sau 42 ngày
Thông số pH
SS
(mg/l)
BOD5
(mgO2/l)
COD
(mgO2/l)
E.Coli
(MPN/100 ml)
Lần 1 7,45 400 100 4.800 39.108
Lần 2 7,5 600 200 3.200 39.108
Lần 3 7,48 300 140 3.520 39.108
QCVN
40:2011
5,5 – 9 100 50 150 1.000
Nhận xét:
Qua phân tích các chỉ tiêu môi trường nhận thấy, pH đạt được nằm trong quy chuẩn cho
phép, pHtb=7,48. Hàm lượng SS ở mức rất cao, SStb=433,3 mg/l vượt quy chuẩn cho phép
4,3 lần. BOD5 tb=146,6 mgO2/l vượt quy chuẩn đến 25,6 lần. CODtb=3.840 mg/l vượt quy
chuẩn đến 25,6 lần. Hàm lượng coliform và E. Coli trung bình ở mức 39.108 MPN/100ml.
vượt quy chuẩn cho phép 3,9.106 lần, khi so các thông số với QCVN 40:2011/BTNMT.
4.4 Sử dụng chế phẩm SEMSR-09
Bảng 5. Kết quả thông số nước thải bổ sung chế phẩm SEMSR-09 sau 7 ngày
Thông số pH
SS
(mg/l)
BOD5
(mgO2/l)
COD
(mgO2/l)
E.Coli
(MPN/100 ml)
Lần 1 5,97 5.500 1.000 12.800 210.108
Lần 2 5,98 6.000 980 14.400 210.108
Lần 3 5,96 5.500 1.000 14.080 210.108
QCVN
40:2011
5,5 – 9 100 50 150 1.000
Nhận xét:
Qua phân tích các chỉ tiêu môi trường nhận thấy, pH đạt được nằm trong quy chuẩn cho
phép, pHtb=5,97. Hàm lượng SS ở mức rất cao, SStb=5.666,6 mg/l vượt quy chuẩn cho phép
56,6 lần. BOD5 tb=993,3 mgO2/l vượt quy chuẩn đến 19,87 lần. CODtb=13.760 mg/l vượt quy
chuẩn đến 91,73 lần. Hàm lượng coliform và E. Coli trung bình ở mức 210.108 MPN/100ml.
vượt quy chuẩn cho phép 2,1.107 lần, khi so các thông số với QCVN 40:2011/BTNMT.
Bảng 6. Kết quả thông số nước thải bổ sung chế phẩm SEMSR-09 sau 42 ngày
Thông số pH
SS
(mg/l)
BOD5
(mgO2/l)
COD
(mgO2/l)
E.Coli
(MPN/100ml)
Lần 1 7,39 300 160 3.840 28.108
Lần 2 7,43 200 160 3.200 28.108
Lần 3 7,42 500 100 3.840 28.108
QCVN
40:2011
5,5 – 9 100 50 150 1000
417
Nhận xét:
Qua phân tích các chỉ tiêu môi trường nhận thấy, pH đạt được nằm trong quy chuẩn cho
phép, pHtb=7,41. Hàm lượng SS ở mức rất cao, SStb=333,3 mg/l vượt quy chuẩn cho phép
3,3 lần. BOD5 tb=140 mgO2/l vượt quy chuẩn đến 2,8 lần. CODtb=3.626,7 mg/l vượt quy
chuẩn đến 24,17 lần. Hàm lượng coliform và E. Coli trung bình ở mức 28.108 MPN/100ml.
vượt quy chuẩn cho phép 2,8.106 lần, khi so các thông số với QCVN 40:2011/BTNMT.
4.5 Nhận xét chung
Hình 5. Hiệu suất xử lý của hai loại chế phẩm sinh học BIO-D và SEMSR-09
Với thời gian lưu 42 ngày đã đảm bảo cho quá trình phân hủy kỵ khí nước thải chăn nuôi
diễn ra tương đối tốt. Với khoảng thời gian lưu này, chế phẩm sinh học SEMSR-09 cho hiệu
quả xử lý SS tốt nhất (90,39%), tiếp đó là trong việc xử lý BOD5 (79,48%) và cuối cùng là
COD (40%). Tương tự, chế phẩm sinh học BIO-D cũng cho hiệu quả xử lý SS tốt (87,5%),
tiếp đó là BOD5 (78,51%) và sau cùng là COD (36,47%) trong khoảng thời gian lưu là 42
ngày. Kết luận rằng việc bổ sung chế phẩm sinh học sẽ giúp tăng cường hiệu quả xử lý
nước thải chăn nuôi và rút ngắn được thời gian phân hủy.
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Đề tài: “Nghiên cứu bổ sung chế phẩm sinh học BIO-D và SEMSR-09 nhằm tăng cường
hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng công nghệ sinh học kỵ khí” sau 3 tháng thực hiện,
tôi có những kết luận như sau:
- 2 chế phẩm sinh học SEMSR-09 và BIO-D rất có hiệu quả trong việc giảm lượng chất
rắn lơ lửng trong nước thải. Trong đó, chế phẩm SEMSR-09 có tác dụng vượt trội hơn
cả.
- Hiệu quả xử lý BOD5 của 2 chế phẩm sinh học nêu trên cũng rất tốt > 78,5%. Trong
đó, chế phẩm SEMSR-09 có tác dụng hơn hẳn, hiệu quả xử lý đạt 79,48% sau 42
ngày.
- 2 chế phẩm này cũng có hiệu quả xử lý COD cao đạt > 35%. Trong đó, chế phẩm
SEMSR-09 vượt trội hơn đạt hiệu quả xử lý > 40% sau 42 ngày.
- 2 chế phẩm trên cũng giúp hạn chế bớt sự sinh trưởng của vi khuẩn gây bệnh đường
ruột E. Coli.
SS BOD COD E. Coli
BIO-D 87.5 78.51 36.47 93.03
SEMSR-09 90.39 79.48 40 95
0
20
40
60
80
100
H
iệ
u
s
u
ấ
t
x
ử
l
ý
418
Như vậy, việc bổ sung chế phẩm sinh học nhằm tăng cường hiệu quả xử lý nước thải chăn
nuôi bằng công nghệ sinh học là việc rất đáng được quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện
nay, vì chúng có không những có khả năng xử lý tốt SS, BOD5, COD, giảm vi sinh vật gây
hại mà còn có khả năng rút ngắn thời gian phân hủy kỵ khí.
Nói chung, việc bổ sung 2 chế phẩm sinh học SEMSR-09 và BIO-D nhằm xử lý nước thải
chăn nuôi heo rất có hiệu quả. Điều này có nghĩa vấn đề ô nhiễm môi trường do nước
thải chăn nuôi gây ra sẽ không đáng lo ngại như trước đây nữa nếu mỗi hộ gia đình hay
mỗi trang trại biết sử dụng đúng chế phẩm sinh học vào quá trình xử lý nước thải chăn nuôi
của mình.
5.2 Kiến nghị
Do giới hạn về thời gian và điều kiện thí nghiệm nên đề tài còn nhiều hạn chế. Nếu được
tiếp tục nghiên cứu với điều kiện tốt hơn, tôi xin đề nghị một số ý kiến như sau:
- Phải có phương pháp để đánh giá mùi hiệu quả hơn đánh giá cảm quan.
- Cần phân tích thêm mộ t số chỉ tiêu vi sinh có trong cặn nhằm tái sử dụng cặn
vào mục đích nông nghiệp.
- Khí sinh ra nên tận dụng cho mục đích cung cấp nhiệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Tân Bình và Nguyễn Thị Xuân Mỵ “Ứng dụng chế phẩm sinh
học xử lý nước-bùn đáy ao cá tra nuôi công nghiệp”.
[2] Nguyễn Thị Hoài Giang, Trần Thị Cúc Phương, Trần Văn Phước. “Hiệu quả xử lý
nước thải sinh hoạt bằng hệ thống lọc sinh học nhỏ giọt”.
[3] Nicholas P. Cheremisinoff, Ph.D. “Biotechnology for waste and wastewater treatment”.
[4] Trần Đức Thảo, Trần Thị Kim Chi, Trương Thị Thùy Trang, Nguyễn Thị Liễu, Trần Thị
Thu Hiền, Nguyễn Tiến Hán. “Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải sinh hoạt bằng
công nghệ bùn hoạt tính có bổ sung chế phẩm sinh học Bacillus sp.”.
[5] Salmiati, M.R. Salim, R.Md. Hassan and K.Y. Tan. “Application of biochemical products
as abioremediation technique for domestic sewage treatment plants”.
[6] Shaikh Ziauddin Ahammad, David W. Graham, Jan Dolfing. “Wastewater Treatment:
Biological”.
[7] Văn Thoại Mỹ, Nguyễn Minh Kỳ, Bùi Trâm Anh “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý
chất hữu cơ trong nước thải chăn nuôi bằng công nghệ sinh học lọc ngược dòng”.
[8] Ziyi Liu & Stephen R. Smith. “Enzyme Recovery from Biological Wastewater
Treatment”.