Ngày nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đã cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT).
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ NHĐT có vai trò quan trọng đối với phát triển ngân hàng.
MaritimeBank là một ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ NHĐT từ vài năm nay, nhưng chưa có những nghiên
cứu đánh giá chất lượng dịch vụ NHĐT ngân hàng này cung cấp. Bài báo này sử dụng phương pháp định lượng
để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT tại MaritimeBank
theo mô hình SERVQUAL, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ NHĐT tại
MaritimeBank.
14 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 684 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lõng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Maritime Bank theo mô hình SERVQUAL, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC
Khoa học Xã hội, Số 9 (6/2017) tr. 101 - 114
101
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG
CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI MARITIME BANK THEO MÔ HÌNH SERVQUAL
Chử Bá Quyết1, Trần Thị Việt Anh2
1Trường Đại học Thương mại, 2Ngân hàng MaritimeBank Hà Nội
Tóm tắt: Ngày nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đã cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT).
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ NHĐT có vai trò quan trọng đối với phát triển ngân hàng.
MaritimeBank là một ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ NHĐT từ vài năm nay, nhưng chưa có những nghiên
cứu đánh giá chất lượng dịch vụ NHĐT ngân hàng này cung cấp. Bài báo này sử dụng phương pháp định lượng
để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT tại MaritimeBank
theo mô hình SERVQUAL, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ NHĐT tại
MaritimeBank.
Từ khóa: Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng MaritimeBank
1. Cơ sở lý thuyết
Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ NHĐT là khái niệm chung dùng để mô tả một nhóm các dịch vụ do ngân hàng
cung cấp, chủ yếu bao gồm: Dịch vụ ngân hàng điện thoại, ngân hàng di động, ngân hàng tại
nhà, ngân hàng Internet (Internet Banking) và ngân hàng ki ốt (kiosk Banking). Trong nghiên
cứu này, nhóm tác giả tập trung làm rõ chất lượng dịch vụ Internet Banking. Theo đó, Internet
Banking là kênh phân phối các dịch vụ ngân hàng được cung cấp qua mạng Internet, mà
khách hàng không cần đến trụ sở, văn phòng ngân hàng hoặc sử dụng điện thoại để giao dịch.
Internet Banking bao gồm nhiều dịch vụ nhỏ, như: Tra cứu số dư trực tuyến, tra cứu lịch sử
giao dịch, chuyển tiền trực tuyến, thanh toán chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng, trung
gian thanh toán cho các đối tác liên kết, in sổ phụ tài khoản, đăng ký sử dụng ATM, thanh
toán hoá đơn Internet Banking là một kênh giao dịch mới, hiện đại giúp khách hàng có thể
thực hiện các giao dịch với ngân hàng ở bất cứ nơi đâu và bất cứ thời gian nào. Khách hàng
có thể gửi đến ngân hàng những thắc mắc, góp ý với ngân hàng theo thời gian thực.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử
Chất lượng dịch vụ là sự phù hợp giữa kỳ vọng đáp ứng của dịch vụ và thực tế quá trình
cung cấp dịch vụ mang lại cho khách hàng. Do dịch vụ có tính vô hình vì vậy đánh giá chất
lượng dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng trên nhiều khía cạnh, hay tổng hợp từ
nhiều yếu tố khác nhau. Theo Parasuraman et al. (1988, 1991), để có thể đánh giá chất lượng
dịch vụ, cần làm rõ ít nhất năm nhân tố: (i) sự tin cậy; (ii) sự đáp ứng; (iii) năng lực phục vụ;
(iv) sự đồng cảm; (v) phương tiện hữu hình (Bảng 1).
Bởi dịch vụ NHĐT được cung cấp qua mạng Internet, chất lượng hạ tầng mạng Internet
có vai trò quan trọng đối với chất lượng dịch vụ NHĐT theo Jukka Ojasalo (2010). Hơn thế,
Ngày nhận bài: 05/01/2016. Ngày nhận đăng: 15/6/2017
Liên lạc: Chử Bá Quyết, e - mail: quyetdhtm@gmail.com
102
các dịch vụ NHĐT được cung cấp trên website, một địa điểm ảo để khách hàng truy cập và sử
dụng. Do vậy, theo Parasuraman và cộng sự (2002), yếu tố phương tiện hữu hình được thay
bằng chất lượng website. Theo (Jukka Ojasalo) (2010), với môi trường trực tuyến, không có
sự xuất hiện của nhân viên cung cấp dịch vụ, yếu tố trang phục, ngoại hình của nhân viên
được thay thế bằng các yếu tố: Giao diện website, truyền thông website, tính điều dẫn website
và tính dễ sử dụng. Ngoài ra, các nghiên cứu của Jukka Ojasalo (2010), Parasuraman
Zeithaml và Malhotra (2005), Swaid và Wigand (2009) còn chỉ ra rằng, trong môi trường ảo,
yếu tố an toàn có ảnh hưởng đến đánh giá chất lượng dịch vụ điện tử nói chung, và dịch vụ
NHĐT nói riêng.
Bảng 1. Các yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ
Yếu tố Nội dung
Sự tin cậy Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ban đầu.
Sự đáp ứng Thể hiện sự mong muốn và sẵn lòng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ
kịp thời cho khách hàng
Năng lực phục vụ Tính chuyên nghiệp của nhân viên phục vụ
Sự đồng cảm Thể hiện sự quan tâm, lo lắng của nhân viên đối với khách hàng
Phương tiện hữu hình Trang phục, ngoại hình của nhân viên, trang thiết bị phục vụ cho cung cấp
dịch vụ
Mô hình các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ NHĐT và giả thuyết nghiên cứu
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Có nhiều mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, trong đó mô hình SERVQUAL là mô
hình được dùng rất phổ biến hiện nay. Theo nhóm nghiên cứu, hoàn toàn có thể sử dụng mô
hình này để đo lường chất lượng dịch vụ NHĐT. Trong mô hình, chất lượng dịch vụ NHĐT
được đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng. Với sáu nhóm yếu tố được trình bày ở trên,
mô hình các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ NHĐT được mô hình hóa như Hình 1.
Sự hài lòng
của khách hàng
Sự tin cậy
Khả năng đáp ứng
Năng lực phục vụ
Sự đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Sự an toàn
103
Sự tin cậy được hiểu là dịch vụ được cung cấp như thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, các dịch vụ được đáp ứng kịp thời, đúng hạn, không có sai sót. Sự tin cậy sẽ đem lại sự
yên tâm cho khách hàng sử dụng dịch vụ, điều này sẽ đem đến sự hài lòng của khách hàng.
Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng khi nhận được dịch vụ kịp thời, đúng hạn và không có sai
sót như kỳ vọng ban đầu. Điều này có nghĩa là trong mối quan hệ so sánh với các ngân hàng
khác, khách hàng đánh giá dịch vụ của ngân hàng nào tin cậy hơn thì họ sẽ cảm thấy hài lòng
hơn. Vì vậy, giả thuyết một là H1: “sự tin cậy” có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
khách hàng.
Khả năng đáp ứng thể hiện sự mong muốn và sẵn lòng của nhân viên phục vụ cung cấp
dịch vụ kịp thời cho khách hàng. Trong lĩnh vực NHĐT, những đòi hỏi của khách hàng về
tính đáp ứng dịch vụ cũng rất cao từ nhân viên và ngân hàng. Vì vậy, giả thuyết thứ hai là:
H2: “khả năng đáp ứng” có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng.
Năng lực phục vụ thể hiện năng lực, trình độ chuyên môn của nhân viên khi cung cấp
dịch vụ như: Kỹ năng giải quyết công việc, thái độ phục vụ, sự tôn trọng, ý thức nhiệm vụ.
Trong cung cấp dịch vụ NHĐT, ngoài công cụ Internet và website, thì năng lực phục vụ của
nhân viên được xem như một thành phần quan trọng (Parasuraman và cộng sự, 1988). Khách
hàng sẽ hài lòng hơn khi ngân hàng có đội ngũ nhân viên phục vụ có năng lực như kỳ vọng
của họ. Vì vậy, giả thuyết thứ ba là: H3: “năng lực phục vụ” có ảnh hưởng tích cực đến sự hài
lòng của khách hàng.
Sự đồng cảm thể hiện sự quan tâm của nhân viên đối với khách hàng. Sự quan tâm của
nhân viên đối với các nhu cầu đặc biệt của khách hàng thường tạo cảm giác hài lòng của
khách hàng về dịch vụ của nhà cung cấp. Cung cấp và sử dụng dịch vụ NHĐT là một quá
trình, với nhiều hoạt động liên quan đến con người. Vì vậy, giả thuyết thứ tư là: H4: “sự đồng
cảm” có tác động tích cực đến sự hài lòng khách hàng.
Phương tiện hữu hình là các điều kiện, phương tiện, công cụ phục vụ quá trình cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp với khách hàng. Phương tiện hữu hình là yếu tố trực quan cho
khách hàng biết về một dịch vụ có chất lượng được cung cấp. Đối với dịch vụ NHĐT, một
website dễ sử dụng, giao diện thân thiện, cá nhân hóa là những tín hiệu thông tin tích cực
tới khách hàng. Vì vậy, giả thuyết thứ năm là: H5: “phương tiện hữu hình” có ảnh hưởng tích
cực đến sự hài lòng của khách hàng.
Sự an toàn: Trong lĩnh vực NHĐT, yếu tố an toàn luôn được khách hàng đánh giá là
một yếu tố quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến kết quả của dịch vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của khách hàng. Theo Dharmalingam & Kannan (2011), yếu tố an toàn là một trong
những nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng khách hàng. Vì vậy nghiên cứu này đặt ra
giả thuyết thứ sáu là: H6: “sự an toàn” có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thiết kế phiếu điều tra: Phiếu điều tra bao gồm 29 câu hỏi, tương ứng với 29 biến,
trong đó, 26 biến quan sát đầu được sử dụng để đo lường chất lượng dịch vụ NHĐT theo
mô hình SERVQUAL, và 3 biến cuối cùng là đo lường sự thỏa mãn của khách hàng về chất
lượng dịch vụ NHĐT. Thang đo sử dụng là thang đo Likert, với thang đo 5 điểm (Bảng 2).
104
Quy mô điều tra: 260 khách hàng của Maritimebank. Cỡ mẫu được chọn đạt mức khá
theo quy tắc chọn mẫu của Comrey và Lee (1992), Tabachnick và Fidell (2007). Dữ liệu được
thu thập bằng Bảng hỏi điều tra gửi qua đường bưu điện hoặc phát trực tiếp cho các khách
hàng của Maritimebank đến giao dịch tại quầy. Điều tra thí điểm với 20 khách hàng đến giao
dịch tại quầy và góp ý của chuyên gia ngân hàng để hoàn thiện Bảng hỏi trước khi tiến hành
điều tra chính thức.
Kết quả điều tra và xử lí dữ liệu: Có 201 phiếu điều tra hợp lệ được sử dụng, trong đó
những khách hàng trả lời phân theo giới tính có nam giới 48,3%, nữ giới 51,7%; theo độ tuổi,
dưới 30 chiếm 48,3%, từ 30 - 40 tuổi chiếm 30,8%, và trên 40 tuổi chiếm 20,9%; theo học
vấn, trình độ đại học trở lên chiếm 47,3%, khác chiếm 52,7%; về thu nhập, dưới 5 triệu/tháng
chiếm 20,9%, từ 5 - 10 triệu/tháng chiếm 47,8%, và trên 10 triệu/tháng chiếm 31,3%.
Mã hóa thang đo: Để thuận tiện trong việc nhập và xử lý số liệu, các biến trong thang
đo được mã hóa như sau (Bảng 2).
Bảng 2. Mã hóa các thang đo chất lƣợng dịch vụ ngân hàng điện tử
STT Mã hóa Diễn giải
Sự tin cậy (TC)
1 TC1 Ngân hàng luôn giữ lời hứa khi cung cấp dịch vụ NHĐT cho khách hàng.
2 TC2 Ngân hàng luôn giải quyết nhanh chóng những vấn đề gặp phải của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ.
3 TC3 Ngân hàng thực hiện dịch vụ NHĐT đúng ngay từ lần đẩu tiên
4 TC4 Ngân hàng cung cấp dịch vụ NHĐT đúng vào thời điểm đã thông báo
5 TC5 Ngân hàng sẽ thực hiện miễn phí nếu dịch vụ của họ bị lỗi
Khả năng đáp ứng (DU)
6 DU1 Ngân hàng luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị một cách tận tình
7 DU2 Ngân hàng cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng
8 DU3 Nhân viên luôn tỏ ra thân thiện và lịch sự khi tiếp xúc với khách hàng
9 DU4 Thủ tục giao dịch đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện
10 DU5 Nhân viên ngân hàng có đủ hiểu biết để trả lời khách hàng về dịch vụ NHĐT
Năng lực phục vụ (NL)
11 NL1 Nhân viên ngân hàng cho biết chính xác khi nào dịch vụ được thực hiện
12 NL2 Nhân viên ngân hàng thực hiện dịch vụ một cách nhanh chóng
13 NL3 Nhân viên ngân hàng sẵn sàng giúp đỡ khách hàng về dịch vụ
14 NL4 Nhân viên không bao giờ tỏ ra quá bận để từ chối trả lởi khách hàng
Sự đồng cảm (DC)
15 DC1 Ngân hàng có hoạt động quan tâm đến khách hàng
16 DC2 Nhân viên ngân hàng chú ý đến từng nhu cầu của khách hàng
17 DC3 Nhân viên ngân hàng chú ý đến những quan tâm của khách hàng
18 DC4 Nhân viên ngân hàng hiểu được những nhu cầu đặc biệt của khách hàng
105
STT Mã hóa Diễn giải
Phương tiện hữu hình (PT)
19 PT1 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại
20 PT2 Cơ sở vật chất của ngân hàng trông hấp dẫn, trang web của ngân hàng chuyên nghiệp
21 PT3 Nhân viên của ngân hàng có trang phục gọn gàng, lịch sự
22 PT4 Các phương tiện vật chất phục vụ hoạt động dịch vụ tạo cho anh/chị thấy sự thuận tiện
của dịch vụ
Tính an toàn (AT)
23 AT1 Anh/chị cảm thấy an toàn khi giao dịch qua dịch vụ NHĐT
24 AT2 Anh/chị cảm thấy thông tin cá nhân của mình được bảo mật an toàn
25 AT3 Anh/chị thấy các thông tin tài chính của mình được bảo mật an toàn
26 AT4 Anh/chị thấy an tâm về công nghệ của dịch vụ NHĐT
Sự hài lòng đối với dịch vụ (HL)
27 HL1 Anh/chị thấy hài lòng với dịch vụ NHĐT của ngân hàng
28 HL2 Anh/chị sẽ giới thiệu dịch vụ NHĐTcho người khác
29 HL3 Anh/chị thấy thích thú khi sử dụng dịch vụ NHĐTcủa ngân hàng
Dữ liệu điều tra được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố
Để đánh giá sự tin cậy của các thang đo trong mô hình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sử
dụng hệ số tương quan biến tổng với tiêu chuẩn lớn hơn 0,6 cho các nghiên cứu kiểm định và
hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0,3. Kết quả phân tích từ dữ liệu đối
với từng nhân tố trong mô hình thu được các kết quả như sau:
Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố sự tin cậy: Kết quả phân tích cho thấy hệ
số Cronbach Alpha bằng 0,649 lớn hơn 0,6, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn 0,3. Điều đó cho thấy nhân tố sự tin cậy được đo lường bằng các biến quan sát
đã thiết lập là tin cậy và phù hợp.
Bảng 3. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố sự tin cậy
Biến quan sát Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Nhân tố “sự tin cậy”: = 0,649, N = 5
TC1 ,427 ,589
TC2 ,372 ,613
TC3 ,464 ,568
TC4 ,416 ,590
TC5 ,347 ,622
106
Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố khả năng đáp ứng: Kết quả cho thấy, biến
quan sát DU1 cần loại ra vì tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, nhân tố khả năng đáp ứng là
tin cậy và phù hợp khi được đo lường bởi bốn biến quan sát từ DU2 đến DU5. Hệ số
Cronbach Alpha bằng 0,753 lớn hơn 0,6, các biến quan sát từ DU2 đến DU5 đều có hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Điều đó cho thấy, nhân tố khả năng đáp ứng đạt tính nhất
quán nội tại khi được đo lường bằng các biến quan sát đã thiết lập.
Bảng 4. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố khả năng đáp ứng
Biến quan sát Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Nhân tố “khả năng đáp ứng”: = 0,753, N = 4
DU2 ,537 ,646
DU3 ,567 ,637
DU4 ,527 ,650
DU5 ,509 ,658
Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố năng lực phục vụ: Kết quả cho thấy,
thang đo nhân tố năng lực phục vụ đạt tính tin cậy cần thiết khi hệ số Cronbach Alpha bằng
0,700 lớn hơn 0,6 các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3.
Bảng 5. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố năng lực phục vụ
Biến quan sát Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Nhân tố “năng lực phục vụ”: = 0,700, N = 4
NL1 ,344 ,715
NL2 ,541 ,599
NL3 ,502 ,625
NL4 ,557 ,589
Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố sự đồng cảm: Kết quả cho thấy, thang đo
nhân tố năng lực phục vụ đạt tính tin cậy cần thiết khi hệ số Cronbach Alpha bằng 0,697 lớn
hơn 0,6, các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3.
Bảng 6. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố sự đồng cảm
Biến quan sát Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Nhân tố “sự đồng cảm”: = 0,697, N =4
DC1 ,456 ,651
DC2 ,497 ,624
DC3 ,496 ,625
DC4 ,485 ,632
107
Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố phương tiện hữu hình: Kết quả cho thấy,
hệ số Cronbach Alpha bằng 0,759 lớn hơn 0,6, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn 0,3. Do đó có thể kết luận thang đo phương tiện hữu hình được đo lường bằng
các biến quan sát đã thiết lập đạt tính tin cậy cần thiết.
Bảng 7. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố phƣơng tiện hữu hình
Biến quan sát Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Nhân tố “phương tiện hữu hình”: = 0,759, N =4
PT1 ,589 ,685
PT2 ,483 ,742
PT3 ,582 ,689
PT4 ,577 ,692
Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố tính an toàn: Kết quả cho thấy hệ số
Cronbach Alpha bằng 0,741 lớn hơn 0,6, các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát đều lớn hơn 0,3. Điều đó cho thấy nhân tố tính an toàn đạt tính nhất quán nội tại.
Bảng 8. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố tính bảo mật
Biến quan sát Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Nhân tố “tính bảo mật”: =0,741, N =4
BM1 ,480 ,719
BM2 ,514 ,693
BM3 ,545 ,676
BM4 ,613 ,640
Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo biến phụ thuộc “hài lòng khách hàng”: Kết quả
cho thấy hệ số Cronbach Alpha bằng 0,762 lớn hơn 0,6, các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Điều đó cho thấy biến phụ thuộc đạt tính nhất quán nội tại.
Bảng 9. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo biến phụ thuộc hài lòng khách hàng
Biến quan sát Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Biến phụ thuộc “hải lòng khách hàng”: =0,762, N =3
HL1 ,528 ,753
HL2 ,649 ,616
HL3 ,607 ,666
3.2. Kết quả phân tích khám phá nhân tố
Để rút gọn tập biến quan sát trong các nhân tố trong mô hình nghiên cứu, nhóm nghiên
cứu sử dụng kỹ thuật phân tích khám phá nhân tố. Tiêu chuẩn phù hợp của phân tích khám
108
phá nhân tố là hệ số KMO lớn hơn 0,5, phương sai giải thích lớn hơn 50%, các hệ số factor
loading lớn hơn 0,5. Phương pháp rút trích nhân tố được sử dụng là phương pháp thành phần
chính với phép xoay vuông góc (varimax), kết quả thu được như sau:
Kết quả phân tích khám phá nhân tố với các biến độc lập: Sau khi loại đi biến không
phù hợp (TC3, TC5 và DU1), cho thấy hệ số KMO của các nhân tố đều lớn hơn 0,5, kiểm
định Barlett có ý nghĩa thống kê (p-value = 0,000 < 0,05), giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, tổng
phương sai giải thích lớn hơn 50%, các hệ số factor loading đều lớn hơn 0,5 (Bảng 10); từ 23
biến quan sát rút trích về được sáu nhân tố như mô hình nghiên cứu. Điều đó cho thấy sử
dụng phân tích khám phá nhân tố với tập dữ liệu thu thập được là phù hợp, mô hình nghiên
cứu được giữ nguyên như mô hình lý thuyết mà không phải điều chỉnh.
Bảng 10. Bảng kết quả phân tích khám phá nhân tố phụ thuộc
Biến quan sát
Thành phần chính
Sự
tin cậy
Khả năng
đáp ứng
Năng lực
phục vụ
Sự đồng
cảm
Phương tiện
hữu hình
Tính
an toàn
Factor loading
TC2 ,774
TC4 ,720
TC1 ,702
DU3 ,809
DU2 ,774
DU4 ,754
DU5 ,695
NL4 ,793
NL2 ,781
NL3 ,744
NL1 ,570
DC2 ,739
DC3 ,735
DC4 ,725
DC1 ,701
PT1 ,790
PT3 ,783
PT4 ,778
PT2 ,695
AT4 ,809
AT3 ,759
AT2 ,742
AT1 ,703
Eigenvalues 1,610 2,306 2,117 2,103 2,327 2,275
KMO ,619 ,763 ,728 ,740 ,766 ,746
p-value ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Phương sai giải thích (%) 53,676 57,658 52,929 52,585 58,184 56,875
109
Kết quả phân tích khám phá biến phụ thuộc: Kết quả cho thấy hệ số KMO bằng 0,676
lớn hơn 0,5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value = 0,000 nhỏ hơn 0,05), giá trị
Eigenvalue lớn hơn 1, phương sai giải thích lớn hơn 50% (67,842%), các hệ số tải nhân tố đều
lớn hơn 0,5, ba biến quan sát chỉ hình thành duy nhất một nhân tố (xem Bảng 11, 12, 13).
Điều đó cho thấy việc sử dụng phân tích nhân tố là phù hợp và biến phụ thuộc “hài lòng
khách hàng” là một thang đo đơn hướng.
Bảng 11. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett
KMO ,676
Kiểm định Bartlett Chi - square 155,483
Df 3
p-value ,000
Bảng 12. Phƣơng sai giải thích biến phụ thuộc
Thành phần
Phương sai giải thích
Eigenvalue % phương sai Tích lũy %
1 2,035 67,842 67,842
2
3
Bảng 13. Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc
Biến quan sát
Thành phần
Hài lòng khách hàng
HL2 ,860
HL3 ,835
HL1 ,774
Như vậy kết quả phân tích khám phá nhân tố cho thấy dữ liệu thu thập được sử dụng
phân tích khám phá nhân tố là phù hợp. Các nhân tố hình thành từ phân tích thực nghiệm
không có sự khác biệt so với mô hình lý thuyết do đó mô hình nghiên cứu không phải
điều chỉnh.
3.3. Kết quả phân tích tương quan
Để kiểm tra mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình với biến phụ thuộc trước khi
tiến hành phân tích hồi quy, tác giả sử dụng phân tích tương quan bằng hệ số tương quan đơn.
Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy biến HL có tương quan với tất cả các biến
khác. Trong đó tương quan cao nhất với biến PT (r = 0,690) và tương quan thấp nhất với biến
TC (r = 0,477) (Bảng 14). Ngoài ra các biến độc lập cũng có quan hệ với nhau do đó cần kiểm
tra hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.
110
Bảng 14. Kết quả phân tích tƣơng quan giữa các biến
TC DU NL DC PT AT HL
TC 1
DU ,468
**
1
NL ,568
**
,718
**
1
DC ,414
**
,578
**
,606
**
1
PT ,517
**
,696
**
,613
**
,628
**
1
AT ,552
**
,647
**
,650
**
,570
**
,690
**
1
HL ,477
**
,634
**
,674
**
,670
**
,690
**
,681
**
1